ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ các Thông tư: Số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP; số 12/2016/TT-BKHĐT
ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số
23/TTr-BQLDA ngày 13/12/2017; Sở Nội vụ tại Văn bản số 118/SNV-TCBC ngày 02/02/2018 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 41/BC-STP ngày 01/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/3/2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức, UBKT, Văn phòng- Tỉnh ủy;
- Các Ban, Văn phòng - HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CBTH tỉnh;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ
CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2018/QĐ-UBND ngày 28/02/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Tên gọi,
vị trí pháp lý
1. Tên gọi: Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là
Ban Quản lý dự án).
Tên tiếng Anh: Ha Tinh PMU (sử dụng
cho các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA).
2. Ban Quản lý dự án được thành lập
theo Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của UBND tỉnh.
3. Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban Quản lý dự án.
4. Vị trí pháp lý:
a) Ban Quản lý dự án là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, là đơn vị sự nghiệp đặc thù, áp dụng cơ
chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo
quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ban Quản lý dự án có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
các sở, ngành và đơn vị có liên quan.
6. Trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự
án: Số 12, đường Võ Liêm Sơn, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Chức
năng của Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức
năng theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật Xây dựng; Điều 42 và Điều 43 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ; Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy định pháp luật có liên
quan. Cụ thể như sau:
1. Làm chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức
quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người
quyết định đầu tư về các hoạt động của mình. Căn cứ điều kiện cụ thể của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định giao Ban Quản
lý dự án thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án
cụ thể.
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng các
nguồn vốn được cấp có thẩm quyền giao để đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật
Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công
trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.
6. Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng; Điều 8 Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy định
pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ đầu tư, gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê
duyệt kế hoạch trung hạn 05 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch thực hiện dự án
hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện,
thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
Đối với các chương trình dự án ODA (dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân
sách nhà nước), vốn đối ứng do Chủ dự án tự bố trí thì Chủ dự án chịu trách nhiệm
về việc lập, phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống
cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập
dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn
đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
(theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận
đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và
các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình. Đối với các dự
án ODA, Chủ dự án chỉ đạo Ban Quản lý dự án lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết
toán dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của dự án và tuân thủ
quy định về đóng của dự án tại Điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi đối với dự án.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và
giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký
kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
Quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự
án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức, lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin
nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời
về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, người
quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hàng quý, phục vụ công tác điều hành,
giám sát và đánh giá chương trình, dự án. Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư
theo quy định pháp luật; định kỳ hoặc đột xuất đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện dự án với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, nhà tài trợ (nếu có). Đảm bảo thực hiện chế độ thông tin, lưu trữ, bảo mật
và báo cáo theo quy định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án, gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt
động của mình theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp (tư vấn giám sát,
tư vấn thẩm tra, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn lựa chọn
nhà thầu và các dịch vụ tư vấn khác) phù hợp với năng lực, theo quy định pháp
luật;
6. Quản lý về tổ chức nhân sự; tài
chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương II
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 4. Quyền và
trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc
Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng trực thuộc, mối liên hệ công tác giữa các phòng; phân công nhiệm vụ của
các Phó Giám đốc, thành viên Ban Quản lý dự án và các quy định liên quan đến hoạt
động của Ban Quản lý dự án;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định;
c) Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định
việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm; thực hiện các chế độ, chính sách đối với
các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản
lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, bảo đảm tuân thủ
các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức, người
lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban Quản lý dự
án;
đ) Căn cứ vào các dự án được giao quản
lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quản lý
dự án để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao; Giám đốc Ban Quản
lý dự án được ủy quyền việc sử dụng con dấu của Ban Quản lý dự án cho Giám đốc Quản lý dự án. Giám đốc Quản lý dự
án phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
e) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng,
hồ sơ có liên quan đến các dự án với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm
việc đối với viên chức, lao động hợp đồng tại Ban Quản lý dự án;
g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động của Ban Quản lý
dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó
Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án và pháp
luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án.
3. Quyền và trách nhiệm Kế toán trưởng
Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật;
c) Có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban
Quản lý dự án trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự
án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự
án theo đúng quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án và pháp luật về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban
Quản lý dự án
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi
theo quy định pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm quy định pháp luật, chính sách hiện
hành và quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
các biện pháp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao;
d) Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc,
Trưởng phòng và pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban Quản lý dự án.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với lao động
hợp đồng của Ban Quản lý dự án: Thực hiện theo điều khoản hợp đồng đã ký kết.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Nguyên tắc
làm việc
1. Đối với Ban Giám đốc
a) Ban Quản lý dự án hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo chế độ thủ trưởng, vừa đảm bảo trách nhiệm của tập thể, vừa đề
cao trách nhiệm cá nhân, mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án phải đảm bảo tuân
thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Giải quyết công
việc theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế tổ chức và hoạt động,
Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án;
c) Đề cao sự phối hợp công tác, trao
đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định;
d) Giám đốc chịu trách nhiệm điều
hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của Ban Quản
lý dự án. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho
các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
đ) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được
phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó, Đối với
những quyết định vượt quá thẩm quyền thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến
quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện;
Nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng mà cần giải quyết ngay thì Giám đốc giải quyết hoặc
giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại;
Khi giải quyết công việc liên quan đến
lĩnh vực Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động bàn bạc với Phó
Giám đốc có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp không thống nhất được,
Phó Giám đốc phụ trách báo cáo Giám đốc để ra quyết định, không để công việc chậm trễ, ảnh hưởng đến hoạt động của
đơn vị.
2. Đối với phòng trực thuộc Ban Quản
lý dự án
Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự
án chủ động tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc,
trước pháp luật về kết quả thực hiện.
3. Đối với viên chức, lao động của
Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc; chịu trách nhiệm trước
Ban Giám đốc, Trưởng, Phó Trưởng phòng và pháp luật về về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao;
b) Tham gia đóng góp, xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt, động góp phần đẩy mạnh hoạt động của
Ban Quản lý dự án; có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban Quản lý dự án;
c) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, lao động và các quy định tại
quy chế của Ban Quản lý dự án;
d) Trong trường hợp Giám đốc Ban Quản
lý dự án trực tiếp điều động, phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột
xuất thì nhân viên đó phải thông báo lại cho Trưởng phòng để biết và theo dõi,
kiểm tra.
Điều 6. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chế độ họp, giao ban nội bộ
a) Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh: Thực hiện định kỳ theo quy định chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu
có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến
nhiều cơ quan, đơn vị;
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu:
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: Ký kết hợp đồng,
tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành…, họp
giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện
dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết
thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế;
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ
Ban Quản lý dự án:
Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc
vắng mặt thì do Phó Giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo đúng
chương trình, kế hoạch đặt ra;
Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp sơ kết, tổng kết của Ban Quản lý dự án. Nội dung, thành phần và thời gian hội
nghị do Giám đốc quyết định;
Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội
nghị với Giám đốc;
Văn phòng Ban Quản lý dự án có trách
nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu và chuẩn bị phòng họp, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc
họp và thông báo kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc đến các phòng để thực hiện.
2. Chế độ báo cáo
a) Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo trong nội bộ Ban Quản
lý dự án:
Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự
án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Lãnh đạo Ban Quản lý dự án
theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc theo yêu cầu;
Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó Trưởng
phòng và viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp
phải có trách nhiệm báo cáo Giám đốc về kết quả làm việc.
Điều 7. Chế độ kiểm
tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý
a) Thực hiện thường xuyên, liên tục
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện
trong tất cả các khâu quản lý dự án được Chủ đầu tư giao;
b) Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm:
Tiến độ thực hiện, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi
trường, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện pháp cần
thiết để thực hiện hoàn thành dự án;
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ,
tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với hình thức quản
lý dự án, hợp đồng xây dựng.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nội bộ Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc
đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công về thực hiện nhiệm vụ được
giao; bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt, đạt hiệu quả
cao, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực;
b) Thực hiện thống nhất, công khai,
minh bạch, hiệu quả, tuân thủ theo quy định pháp luật;
d) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ
bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ
quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức; tác
nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan;
quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao;
việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn,
yêu cầu của cơ quan cấp trên;
đ) Nếu phát hiện có sai phạm, tùy
theo mức độ để xử lý và đề xuất xử lý theo quy định pháp luật.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 8. Chế độ
tài chính
1. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản
lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật.
2. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các
nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp
dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Lập dự
toán thu, chi quản lý dự án hàng năm
1. Lập dự toán thu, chi của Ban Quản
lý dự án
Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động dịch vụ, tình hình thu, chi của năm
trước liền kề, Ban Quản lý dự án lập dự toán thu, chi năm kế hoạch trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện dự toán thu, chi
a) Đối với kinh phí chi hoạt động thường
xuyên, trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý dự án được điều chỉnh các nội
dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tiễn của Ban; đồng thời gửi các cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, quản lý,
thanh toán và quyết toán. Việc chuyển nguồn tài chính thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với kinh phí chi cho hoạt động
không thường xuyên: Khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối
năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của luật ngân
sách và các văn bản hướng dẫn.
3. Trường hợp Ban Quản lý dự án được
cấp có thẩm quyền giao làm cơ quan chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP) thì việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí
chuẩn bị đầu tư và việc thực hiện dự án PPP theo quy định tại Thông tư số
55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản
lý tài chính đối với dự án PPP và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 10. Nguồn
tài chính của Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự
án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án
khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ (nếu
có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án gồm:
a) Chi phí quản lý dự án tính trong tổng
mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp
có thẩm quyền. Kinh phí này được xác định bằng cách tập dự toán hoặc áp dụng định
mức chi phí quản lý dự án theo quy định.
b) Khoản thu từ
các khoản phí được khấu trừ và để lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án như: tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng; thẩm định dự toán
xây dựng và các hoạt động khác theo quy định.
c) Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ
tư vấn cho các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án khác như: Quản lý các dự án được
các chủ đầu tư khác ủy nhiệm, ủy thác theo quy định; tổ chức lựa chọn nhà thầu,
giám sát thi công, lắp đặt thiết bị, thẩm định, thẩm tra thiết kế, dự toán và
các hoạt động tư vấn khác. Mức thu theo hợp đồng ký kết, không trái với quy định
của pháp luật.
d) Thu từ việc tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư (ngoài khoản chi phí tổ chức thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư đã được tính trong chi
phí quản lý dự án được giao theo quy định của pháp luật).
đ) Thu từ nhiệm vụ quản lý, bảo trì dự
án sau hoàn thành theo quy định.
e) Các khoản thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý.
5. Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sử dụng
nguồn tài chính của đơn vị
1. Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ
động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên theo quy định,
gồm:
a) Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền
lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý:
Đối với các nội dung chi đã có định mức
chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài
chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Đối với các nội dung chi chưa có định
mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực
tế, đơn vị xây dựng mức chi phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định
hiện hành và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Trích khấu hao tài sản cố định
theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp.
2. Chi không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện
hành.
3. Đơn vị thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định
mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách
nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
4. Sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm:
a) Phân phối kết quả tài chính trong
năm: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu
có), Ban Quản lý dự án phân phối theo trình tự như sau:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp;
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Tối
đa không quá 03 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc
lợi: Tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong
năm của đơn vị;
Trích lập Quỹ khác theo quy định của
pháp luật;
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại
(nếu có) sau khi đã trích lập các Quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
b) Sử dụng các Quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sử
dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động quản lý dự
án; áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ; hỗ trợ đào tạo nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động trong đơn vị; góp vốn liên
doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các
khoản chi khác (nếu có);
Quỹ bổ sung thu nhập để chi trong các
trường hợp: Chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ
sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng
và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh
lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 02 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện của người lao động trong đơn vị;
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ,
đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài
chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của
đơn vị; Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị;
Quỹ phúc lợi dùng
để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập
thể của người làm việc trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất cho
cán bộ, viên chức, người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi
thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị;
c) Mức trích cụ thể của các Quỹ và việc
sử dụng các Quỹ do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu
nội bộ đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành và thực hiện công khai theo quy
định.
Điều 12. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp
luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản
của Ban quản lý dự án vào mục đích cá nhân.
2. Ban Quản lý dự án định kỳ báo cáo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn
giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án để quản lý, sử dụng theo quy định.
3. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải
được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án; tài sản không cần sử dụng phải
được xử lý theo quy định.
4. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua sắm quản lý, sử dụng tài sản phục vụ quản
lý dự án theo quy định.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 13. Đối với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao
2. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án (bao gồm cả việc sửa
đổi, bổ sung).
3. Trình cấp quyết định đầu tư phê
duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp xử
lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Giải trình các nội dung cần thiết
theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 14. Đối với
chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định
của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá
trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa
chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận
hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 15. Đối với
nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy
thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây
dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ
đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
Điều 16. Đối với cơ quan quản
lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng
công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn
giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công
trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện
pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chủ động phối hợp chặt
chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu tư dự án để
giải quyết công việc kịp thời.
Điều 17. Đối với
các đơn vị tiếp nhận tài sản, hưởng lợi
1. Các đơn vị tiếp nhận tài sản, hưởng
lợi có trách nhiệm cử lãnh đạo và cán bộ chuyên môn có
liên quan tham gia vào quá trình thực hiện dự án bao gồm công tác giải phóng mặt
bằng (nếu có), chuẩn bị dự án, giám sát quá trình thực hiện, tiếp nhận và duy
tu bảo dưỡng, vận hành công trình. Giám đốc Ban Quản lý dự
án có thẩm quyền ra quyết định thành lập các ban, tổ công tác gồm các thành phần
trên để phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện dự án và sử dụng, duy tu
bảo dưỡng, vận hành công trình.
2. Các chế độ, chính sách liên quan
(nếu có) của các cán bộ đơn vị hưởng lợi thực hiện theo quy định của pháp luật
và quy chế của dự án.
Điều 18. Đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính
quyền địa phương các cấp (UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường,
thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những
công việc có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Điều 19. Giữa
các phòng của Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì, tham mưu;
chủ động phối hợp với các phòng có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có
ý kiến khác nhau thì phòng chủ trì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án; việc phối hợp có thể bằng văn bản hoặc
qua trao đổi trực tiếp đảm bảo yêu cầu
về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá
trình phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng phòng chủ trì và cán bộ,
viên chức, người lao động của phòng được phối hợp.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
1. Giám đốc, Phó Giám đốc và các
thành viên của Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Giám đốc
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Giám đốc,
các phòng trực thuộc và cán bộ, viên chức, người lao động phù hợp với thực tiễn
hoạt động của Ban Quản lý dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật và các quy
định tại Quy chế này.
2. Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối
hợp thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý dự án tổng hợp, báo cáo Sở Nội
vụ tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.