ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 06 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH,
CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 90/TTr-VP
ngày 19/01/2017 về việc ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số
02/BC-STP ngày 06/01/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/02/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra Văn
bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy,
Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu,
CB-TH;
- Lưu: VT, TH (ldvu9).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2017/QĐ-UBND ngày 06/02/2017
của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao tại các văn bản chỉ đạo, điều hành (gọi tắt là việc thực hiện
nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn
phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
3. Văn bản chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện nhiệm vụ áp
dụng theo Quy chế này và quy định của Quy chế theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg
ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công
khai, minh bạch bảo đảm tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định
có liên quan.
2. Tăng cường tính chủ động, trách
nhiệm, có sự phân công rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Đảm bảo các hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ
cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính Nhà nước; nâng cao năng lực, hiệu quả
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời
theo yêu cầu; phải gắn với việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Điều 3. Nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề
án, báo cáo, dự án, văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật; những nhiệm
vụ cụ thể khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các Quyết định, Chỉ thị, Quy chế, Quy định, Chương trình, Kế hoạch, Hướng dẫn, Đề
án, Công văn, Công điện, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm
vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Phiếu chuyển,
Thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân; công
văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký truyền đạt ý kiến
chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện
phải trình hoặc báo cáo; nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện không phải trình
hoặc không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời gian quy định hoặc chỉ
đạo.
2. Nhiệm vụ được giao không có thời hạn
thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (trực thuộc Văn phòng UBND
tỉnh) được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
e) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
g) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn
phải báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
i) Thông tin cần thiết khác;
Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc cập nhật vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
với những nội dung như trên, các đơn vị được giao nhiệm vụ
còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND
tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với những văn bản giao nhiệm vụ
được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):
Không cập nhật các thông tin theo quy
định tại khoản 1 Điều này trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và không
công khai trên mạng dùng riêng (nếu có) của đơn vị. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản
1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan
liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm
và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này; cập nhật theo
dõi đầy đủ nội dung thông tin nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các đơn vị theo quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h, i khoản 1 Điều 5 Quy chế
này trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi ý kiến chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo tỉnh.
b) Đối với các văn bản chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao, Văn phòng UBND tỉnh phân loại và theo dõi riêng theo
quy chế tại Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ
(cập nhật vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của Văn phòng Chính phủ).
Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến không thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại
Văn phòng Chính phủ để điều chỉnh.
2. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố
Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm rà soát, đối
chiếu thông tin tại các văn bản giao nhiệm vụ. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được
cập nhật chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn
vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều
chỉnh hoặc chuyển đến các cơ quan, đơn vị khác thực hiện theo quy định.
Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm h, i khoản 1 Điều 5 Quy
chế này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 7. Thời hạn
cập nhật thông tin
Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành
việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải thực hiện ngay thì việc phân
loại, cập nhật vào phần mềm máy tính để theo dõi được thực hiện ngay sau khi
ban hành văn bản.
Điều 8. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) theo dõi của cơ quan mình.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số
liệu báo cáo của cơ quan, đơn vị không chính xác với thực tế, hoặc sai lệch so
với thông tin trên hệ thống CSDL theo dõi, phải rà soát điều chỉnh lại hoặc
trao đổi, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để xử lý kịp thời.
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về thời gian cập nhật và tính chính xác, đầy đủ các thông
tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao cho cơ quan, đơn vị theo quy định tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Cập nhật nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi để thực hiện
việc theo dõi và tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện; đồng thời, có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra chặt chẽ thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao trên hệ thống CSDL theo dõi và số liệu báo cáo của các
cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật
không chính xác hoặc có sai lệch thì kịp thời trao đổi với các đơn vị để điều
chỉnh cho phù hợp.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Mục 1. THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị liên quan; đồng thời chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, công việc được giao của các đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao nhằm đảm bảo việc triển khai đúng thời hạn, yêu cầu, chất lượng
và hiệu quả.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với
những vấn đề mà các cơ quan, địa phương có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan.
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương là
đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao phải thường xuyên, chủ động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kịp
thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện. Đồng thời thường xuyên
theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, đảm bảo
thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả.
b) Các cơ quan liên quan quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực được phân công có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực
hiện; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những vướng mắc, sai sót theo
thẩm quyền.
Điều 10. Nội
dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại
nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
cập nhật và chuyển theo dõi các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
4. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh
các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 11. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp
hoặc phát hành văn bản.
4. Qua điện thoại, thư điện tử,
fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
sở ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên
quan.
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
c) Tham mưu, đề xuất và kiến nghị
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình triển khai tổ chức thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
nhằm đảm bảo việc triển khai đúng thời hạn, đạt kết quả và chất lượng theo yêu
cầu.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan.
a) Thực hiện việc kiểm tra tổ chức thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Phân công 01 cán bộ lãnh đạo Văn
phòng phụ trách việc thường xuyên truy cập vào hệ thống theo dõi để nắm bắt các
văn bản chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh;
- Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm
túc, đúng thời hạn và bảo đảm đạt kết quả, hiệu quả cao các văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Trường hợp nhiệm vụ, công
việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã hết thời hạn quy định nhưng
chưa hoàn thành, chất lượng giải quyết chưa bảo đảm thì phải kịp thời báo cáo cụ
thể về nguyên nhân và đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý để kịp
thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện các
văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc việc chấp hành chế độ, thông tin báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, địa phương.
Điều 13. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai và
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
Điều 14. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ:
Căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ căn cứ tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Quy chế này
ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm
tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
e) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Kết quả
kiểm tra
1. Đối với sở, ban ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố.
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra, đồng
thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh.
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra; đồng
thời thông báo kết quả kiểm tra đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan;
đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên
nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền các biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm
vụ giao (nếu cần thiết); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Điều 19. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có liên
quan cho các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan. Định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
đăng tải công khai kết quả thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các đơn vị,
địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện,
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh
do các đơn vị, địa phương phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản ánh cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao không đúng thời hạn hoặc không
đúng yêu cầu, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản
ánh và phải có văn bản đôn đốc cơ quan, đơn vị thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được gửi đến cơ quan, đơn vị, địa phương có
thông tin phản ánh để biết.
Điều 20. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm
vi quản lý của đơn vị mình.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không
đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; chủ động phối hợp chặt chẽ với Văn phòng
UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối
với từng trường hợp cụ thể.
Điều 21. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Trước ngày 20 hàng tháng, ngày 20
tháng cuối quý, ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm hoặc trong trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao thông qua Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện
của các sở, ban ngành, địa phương, trước ngày 25 hàng tháng, ngày 25 của tháng
cuối quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá về tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây dựng
CSDL phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi liên thông với Hệ thống
điều hành tác nghiệp; bảo đảm Mạng dùng riêng của UBND tỉnh được hoạt động
thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
Hệ thống điều hành tác nghiệp và Cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành
của đơn vị.
Điều 23. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; định kỳ 6 tháng và hàng năm chịu
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy
chế. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung tại Quy chế, các
cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Điều 24. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực hiện Quy chế là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương; của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và của từng cá nhân liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế được biểu
dương, khen thưởng theo quy định hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.