ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 13 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Công văn số
437/BNN-TCCB ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc giữ ổn định Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số 112/TTr- SNV ngày 10 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày
13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy
lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ
công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỎ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng,
chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục
tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ
chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại
địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa
bàn xã, phường, thị trấn với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương
án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi
trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của
pháp luật.
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng
phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa
phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
giao rừng cho cộng đồng dân cư khóm, ấp và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm
nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng, chữa cháy rừng.
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng,
thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy
định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương;
việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai
thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại,
kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường
khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp
với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu
bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển,
khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy
chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên
khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát,
phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống
dịch bệnh thủy sản theo quy định.
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi
trường dùng trong thủy sản theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung.
g) Tham mưu và giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc
địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ
và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy
định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thủy sản đầu mối.
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của Trung ương
tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý các công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, khai thác sử dụng và phát
triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi
bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo
vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong
phạm vi của địa phương theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông
thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn.
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới;
xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế
biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành
nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình
phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác
xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông, lâm, thủy sản, muối.
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy
cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục Quản lý chuyên
ngành và quy định pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác
nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi
quản lý theo quy định pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng
ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý
theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án
và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện
các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các
dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức Phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn
cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông
thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa;
quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình
cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; riêng các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở phải có
ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ và phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; báo cáo trước Hội đồng nhân dân,
trả lời ý kiến cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu.
3. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và quy trình
bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính (hợp nhất từ Phòng Kế hoạch và Phòng Kỹ
thuật).
d) Phòng Tổ chức cán bộ.
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình.
2. Các chi cục thuộc Sở:
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y (đổi tên từ Chi cục Thú y).
b) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (đổi tên từ Chi cục Bảo vệ thực
vật).
c) Chi cục Kiểm lâm.
d) Chi cục Thủy sản (hợp nhất từ Chi cục Nuôi trồng thủy sản và Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
đ) Chi cục Thủy lợi.
e) Chi cục Phát triển nông thôn.
g) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông (đổi tên từ Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư).
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn.
c) Trung tâm Giống Nông nghiệp (đổi tên từ Trung tâm Giống Nông nghiệp
- Thủy sản).
d) Ban Quản lý Dự án.
đ) Ban Quản lý Vườn chim.
e) Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi (thực hiện Công văn
số 437/BNN-TCCB ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc giữ ổn định Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu).
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó phòng thuộc Sở và tương đương do Giám đốc
Sở quyết định theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật và Quy trình
bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến hiệp y bằng
văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở phải có hiệp
y thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
5. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức của
Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức và vị trí việc làm theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và
hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chấp hành việc chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình
hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và
đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời trong quá trình giải quyết công việc; đồng
thời, tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Quyết định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban dân cấp
huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
địa bàn và triển khai hướng dẫn tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức trực tiếp làm công tác nông nghiệp và
phát triển nông thôn ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển
nông thôn; đồng thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chức năng được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Chương II, Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các văn bản quy định về phân cấp hiện
hành để ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và mối quan hệ công tác của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ở các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ Sở và quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các Chi cục
và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để theo dõi./.