ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2015/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 25
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 08/TTr-VP ngày 06 tháng 3 năm 2015 về việc
ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức triển khai và hướng
dẫn thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Trung tâm CB-TH (đăng Công báo);
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Khái
|
QUY CHẾ
ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm,
mục đích, nguyên tắc, nội dung, quy trình đối thoại trong giải quyết khiếu nại
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Quy chế này áp dụng cho cơ quan
hành chính nhà nước, người giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung khiếu nại thuộc cơ quan hành chính nhà nước. Người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Mục
đích đối thoại
Đối thoại nhằm mục đích công khai,
minh bạch hồ sơ vụ việc, tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến việc giải
quyết khiếu nại; làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, người
bị khiếu nại, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về vụ việc giữa các bên và
hướng giải quyết khiếu nại; trao đổi, giải thích trực tiếp nhằm tạo ra sự thống
nhất nhận thức quy định của pháp luật, đồng thuận giữa các bên trong phương án
giải quyết vụ việc trên cơ sở tôn trọng thực tế khách quan, đảm bảo đúng chính
sách, pháp luật.
Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức, chủ trì đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại hoặc ủy quyền
cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm
xác minh) chủ trì tổ chức đối thoại.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại trực tiếp chủ trì hoặc ủy quyền cho người
có trách nhiệm xác minh chủ trì tổ chức đối thoại.
Việc ủy quyền phải thể hiện rõ bằng
văn bản, sau đó, người ủy quyền phải trực tiếp xem xét biên bản đối thoại trước
khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
Điều 4. Các trường
hợp đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính:
a). Đối với khiếu nại lần đầu, người
giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết
quả xác minh còn khác nhau.
b). Đối với khiếu nại lần hai, người giải
quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải tổ chức đối thoại.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần
hai phải tổ chức đối thoại.
Điều 5. Nguyên tắc
đối thoại
1. Việc đối thoại phải đảm bảo tính
dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, trên tinh thần hợp tác.
2. Việc đối thoại phải tuân theo quy
định của pháp luật; quy trình, nội quy đối thoại quy định trong Quy chế này;
người tham gia đối thoại chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung trình bày,
tính hợp pháp của tài liệu cung cấp.
3. Không lợi dụng cuộc đối thoại để
thực hiện những hành vi gây rối hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ
quan Nhà nước và của tổ chức, cá nhân.
Chương II
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 6. Thành phần
tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
1. Thành phần tham gia đối thoại gồm:
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh; người khiếu nại
hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người
khiếu nại; người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (trong
trường hợp được mời tham dự).
2. Người giải quyết khiếu nại hoặc
người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình
bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và
yêu cầu của mình.
Điều 7. Chuẩn bị
đối thoại
1. Người giải quyết
khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại trước khi tổ chức
đối thoại phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, lập kế hoạch, xác định nội dung đối thoại,
chương trình, thời gian, địa điểm tiến hành đối thoại.
2. Người giải quyết
khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản đến thành phần tham gia đối thoại theo quy định tại Điều 6 Quy chế này về
thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại trước 05 ngày làm việc.
Những người được thông báo phải có mặt
đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong thông báo. Trừ các trường hợp đặc biệt,
khi vắng mặt phải báo cáo với người chủ trì đối thoại trước thời điểm dự kiến bắt
đầu tiến hành đối thoại 24 giờ. Nếu người khiếu nại hoặc người đại diện, người
được ủy quyền vắng mặt có lý do chính đáng và xét thấy không thể tiến hành đối
thoại, thì người chủ trì thông báo đình cuộc đối thoại và xem xét định ngày đối
thoại tiếp theo. Nếu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền vắng
mặt trong lần đối thoại tiếp theo thì xem như từ chối đối thoại. Người chủ trì
đối thoại chỉ đạo lập biên bản về việc tổ chức đối thoại không thành có chữ ký
của các thành phần tham dự có mặt.
Căn cứ thành phần dự kiến tham dự đối
thoại, người chủ trì đối thoại quyết định tổ chức đối thoại theo kế hoạch hoặc
thay đổi thời gian đối thoại khi không đảm bảo thành phần. Việc thay đổi phải
được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Địa điểm tổ chức đối thoại phải đảm
bảo trang trọng, có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc đối thoại.
Điều 8. Nội quy đối
thoại
1. Khi tham gia đối thoại, cán bộ,
công chức, viên chức phải mặc trang phục chỉnh tề, mặc trang phục của ngành (nếu
có).
Những người tham gia buổi đối thoại
phải xuất trình giấy tờ sau:
- Giấy tờ tùy thân như: Chứng minh
nhân dân, thẻ công tác ngành, các giấy tờ chứng minh về nhân thân khác (nếu
có).
- Giấy chứng minh tư cách, thành phần
tham gia đối thoại như: Giấy mời làm việc, giấy ủy quyền, giấy tờ chứng minh là
người đại diện theo quy định của pháp luật, các giấy tờ chứng minh khác.
Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp
lý tư vấn về pháp luật cho người khiếu nại, người bị khiếu nại khi tham gia đối
thoại phải xuất trình giấy tờ yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc thẻ luật sư, thẻ
trợ giúp viên pháp lý, quyết định phân công trợ giúp pháp lý.
2. Người chủ trì đối thoại có quyền từ
chối đối thoại với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự; người sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; người có lời
nói, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, hành vi gây rối trật tự
công cộng; người không có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Nghiêm cấm những người tham gia đối
thoại mang vũ khí, chất nổ, chất độc hại và đồ vật có tính chất nguy hại khác
vào phòng làm việc, nơi tiến hành đối thoại.
3. Người khiếu nại được thông báo mời
đến dự đối thoại theo quy định tại Điều 6 Quy chế này mà tự ý vắng mặt không
báo cáo người chủ trì hoặc có báo cáo nhưng lý do vắng mặt không chính đáng thì
xem như từ chối đối thoại và người chủ trì chỉ đạo lập biên bản về việc tổ chức
đối thoại không thành có chữ ký của các thành phần tham dự có mặt.
Điều 9. Quy trình
đối thoại
1. Bắt đầu buổi đối thoại, người chủ
trì tổ chức đối thoại công bố thành phần tham gia đối thoại, nội quy đối thoại
quy định tại Điều 8 Quy chế này, chương trình đối thoại dự kiến và cử người làm
thư ký biên bản buổi đối thoại.
2. Người chủ trì
tổ chức đối thoại trình bày nội dung khiếu nại, yêu cầu giải quyết khiếu nại, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; ý kiến của người khiếu nại về kết quả xác
minh.
Người khiếu nại có quyền trình bày ý
kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, đưa ra chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại
và yêu cầu của mình. Người bị khiếu nại có trách nhiệm giải trình các nội dung
bị khiếu nại.
3. Các thành phần khác tham gia trong
đối thoại phát biểu nêu nhận xét về yêu cầu của người khiếu nại, ý kiến của người
bị khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, nêu rõ quan điểm của mình và đề xuất
những việc cần làm sau đối thoại, biện pháp giải quyết vụ việc.
Các ý kiến trình bày phải ngắn gọn,
xúc tích, viện dẫn căn cứ cụ thể, rõ ràng.
4. Người chủ trì tổ chức đối thoại
nêu ý kiến kết luận buổi đối thoại. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi
rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người
tham gia, nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau
và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một
bản; biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN
ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ.
Thư ký đọc lại biên bản, các bên tham
gia ý kiến tu chỉnh biên bản và ký xác nhận biên bản theo đúng quy định. Biên bản
này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại và là một trong những căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thực hiện Quy chế này.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Quy chế này trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ, xử lý để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện.
2. Chánh Thanh tra Sở, ban, ngành tỉnh
có trách nhiệm tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
3. Chánh Thanh tra cấp huyện giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra cấp dưới
trực thuộc thực hiện nghiêm Quy chế này; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
Điều 12. Xử lý
vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạ mức thi đua, không xét khen
thưởng và xem xét xử lý trách nhiệm kỷ luật.
Điều 13. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Thanh tra tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, quyết định./.