ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
21 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD
ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số
16/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Quyết định số
45/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
18/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý đường
đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 20/TTr-SGTVT ngày 06/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
18/2012/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh về việc Quy định quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định
số 19/2012/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Điều 3,
Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, P. KTN, Trung tâm Tin học - Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT (T01).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 21/3/2014 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
thẩm định an toàn giao thông; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ,
hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi
dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc
tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống
thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết
bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ
giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
4. Đất của đường bộ là phần đất trên
đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản
lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
5. Hành lang an toàn đường bộ là dải
đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên
để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
6. Phần đường xe chạy là phần của
đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
7. Làn đường là một phần của phần
đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an
toàn.
8. Khổ giới hạn của đường bộ là
khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều
rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe
đi qua được an toàn.
9. Đường phố là
đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.
10. Dải phân cách là bộ phận của
đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân
chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và
loại di động.
11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau
đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên
cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.
12. Đường cao tốc là đường dành cho
xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không
giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết
bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình
và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
13. Đường chính là đường bảo đảm giao
thông chủ yếu trong khu vực.
14. Đường nhánh là đường nối vào
đường chính.
15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó
phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau,
được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
16. Đường gom là đường để gom hệ
thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư,
thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính
hoặc vào đường nhánh trước khi đầu nối vào đường chính.
17. Quốc lộ (QL) là đường nối liền
thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành
chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế,
cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, khu vực.
18. Đường tỉnh (ĐT) là đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm
hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
19. Đường huyện (ĐH) là đường nối
trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã; cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
20. Đường xã (ĐX) là đường nối trung
tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc
đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
21. Đường đô thị (hay đường phố) là
đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường
đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
22. Đường chuyên dùng (ĐCD) là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển,
đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
23. Lề đường là phạm vi bảo vệ để mặt
đường không bị sạt lở, xói mòn, đảm bảo an toàn cho lưu thông, có kết cấu bằng
đất chọn lọc, sỏi đỏ, đá, nhựa, bê tông xi măng hoặc trông cỏ.
24. Mái taluy là độ nghiêng (dốc) mái
đường quy định cho mái đường đào (nếu cao độ mặt đường
thấp hơn cao độ tự nhiên bên ngoài đường) và cho mái đường đắp (nếu cao độ mặt
đường cao hơn cao độ thiên nhiên bên ngoài đường) gọi là mái taluy đường đắp
(phần kế bên nền đường) hoặc mái taluy đường đào (phần
ngoài của mương dọc).
25. Mép đường là điểm giao giữa lề đường và mái taluy đường (đối với nền đường đắp; là điểm giao
nhau giữa lề đường và mương thoát nước dọc (đối với nền
đường đào).
26. Tim đường là trục chuẩn của đường
theo phương dọc đường, chia đường làm hai phần.
27. Thân đường là khoảng cách giữa
hai chân taluy trong của đường.
28. Hệ thống báo hiệu đường bộ bao
gồm cọc tiêu, biển báo, trụ cây số, đèn tín hiệu giao lộ, vạch sơn đường.
29. Vỉa hè là phần đường dành riêng
cho người đi bộ đối với đường trong đô thị.
30. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh
giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phân đất được dành
cho đường bộ hoặc các công trình kỹ thuật.
31. Chỉ giới xây dựng là đường giới
hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
32. Hành lang bảo vệ đường bộ
(HLBVĐB) là phạm vi đất dành cho đường bộ được quy đổi tính từ tim đường trở ra
hai bên.
33. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
Chương II
BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phạm vi
đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm:
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm: phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt là phần đất bảo
vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực
hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại
công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có
bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân
mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) Đường cao tốc, đường cấp I, đường
cấp II là 03 mét;
b) Đường cấp III là 02 mét;
c) Đường từ cấp IV trở xuống là 01
mét.
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và
thực hiện như sau:
a) Đối với đất của đường bộ, lập thủ
tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy
định của pháp luật về đất đai;
b) Đối với đất hành lang an toàn
đường bộ, chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và
cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ
đang khai thác. Trường hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang
an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp với cơ
quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Đối với đường bộ đang khai thác,
cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan
quản lý đất đai của địa phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất
hành lang an toàn đường bộ và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn phần đất của đường bộ; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Rà soát, xác định giới hạn phần
đất hành lang an toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa
phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập thủ tục đề nghị
cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Giới hạn
hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất
dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch
đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị, ngoài
khu quy hoạch xây dựng được duyệt, căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy
hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ
trở ra hai bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp
II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp
V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp
hơn cấp V;
e) Đường liên thôn, liên xã do UBND
cấp huyện căn cứ vào tình hình của địa phương để dự thảo Quyết định Quy định cụ
thể giới hạn hành lang an toàn đường bộ trình Sở Giao
thông vận tải tham mưu UBND tỉnh ban hành.
Các nhà máy, xí nghiệp, trường học,
cơ sở dịch vụ có những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường giao thông,
độ bền vững của công trình giao thông đường bộ phải cách xa giới hạn phía ngoài
hành lang bảo vệ một khoảng cách đủ đảm bảo an toàn theo quy định của Pháp luật.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn
hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô
thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ
ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết
cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hâm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường
bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo
khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy
định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô
thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép
ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu
cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ
giới đường đỏ, nhưng không không nhỏ hơn 10 mét đối với
đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối với đường bộ có hành lang an
toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý
theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới
hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền
kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía
nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép
đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang an
toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang
an toàn là mép bờ tự nhiên.
7. Xử lý hành lang an toàn đường cao
tốc đã được xác định theo quy định trước ngày Quyết định này có hiệu lực:
a) Trường hợp dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã
được phê duyệt;
b) Trường hợp dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Giới hạn bảo vệ trên không của công trình
đường bộ xây dựng mới, nâng cấp hoặc cải tạo được quy định như sau:
1. Đối với đường (không kể phần dự
phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) là 4,75 mét (bốn
mét bảy lăm) tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng
đứng.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu cao
nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 mét (bốn mét bảy lăm) tính từ điểm cao
nhất mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Đối với cầu vượt trên đường bộ, khoảng cách tối thiểu tính từ điểm cao nhất của mặt đường
bộ đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu theo phương thẳng đứng (không kể
phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) là 4,75
mét (bốn mét bảy lăm).
4. Chiều cao đường dây thông tin đi
phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt
đường đến đường dây thông tin (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi
sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) theo phương thẳng đứng là 5,5 mét (năm mét năm
mươi).
5. Chiều cao đường dây tải điện đi
phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng từ
điểm thấp nhất của đường dây tải điện ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao
nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa,
nâng cấp, cải tạo) tối thiểu là 4,75 mét (bốn mét bảy lăm) cộng với khoảng cách
an toàn phóng điện theo cấp điện áp do pháp luật về điện lực quy định.
Điều 7. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang đối với các công trình cột điện, điện tín, điện thoại ở ngoài phạm
vi nội thành, nội thị hoặc khu đông dân cư phải cách mép nền một khoảng cách ít
nhất bằng 1,3 chiều cao của cột (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) khi
chiều cao cột lớn hơn 4,0 mét, bằng 05 mét khi chiều cao của cột nhỏ hơn hoặc
bằng 4,0 mét. Đối với các cột điện, điện tín, điện thoại nằm trong khu quy
hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo nội dung quyết định
đó.
Điều 8. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần
dưới mặt đất, phần dưới mặt nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh
hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 9. Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ
1. Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị
là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng của
công trình hầm trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong đô thị
do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong hồ sơ
thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Phạm vi
bảo vệ đối với một số công trình khác trên đường bộ
Phạm vi bảo vệ bến xe, bãi đỗ xe, nhà
chờ xe, trạm cân xe, trạm điều khiển giao thông, trạm thu phí cầu đường và các
công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi vùng đất,
vùng nước thuộc diện tích của công trình đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 11. Giới hạn hành lang an toàn đối với kè,
tường chắn, công trình chỉnh trị dòng nước được quy định như sau:
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về hai
phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
2. Kè chỉnh trị
dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu,
hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
Điều 12. Giới hạn hành lang an toàn cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu trên
đường ngoài đô thị
a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố
cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ
60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài
dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ chân
mái taluy rộng nhất đường đầu cầu trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều dài
lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều dài từ
60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ
20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ
hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu trên
đường trong đô thị
a) Theo chiều đọc cầu được xác định
như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b) Theo chiều ngang cầu, đối với phần
cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường
xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt
động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra
mỗi bên 07 mét, phần mố cầu như hành lang đường đô thị; đối với phần cầu còn
lại, quy định như điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tại các nút giao thông đô thị, các
cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống
a) Theo chiều dọc cống:
- Về phía thượng lưu tương ứng với
hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống;
- Về phía hạ lưu từ tim đường đến vị
trí tiêu thoát nước ra sông, suối, vùng trũng.
b) Theo chiều ngang cống tính từ tim
dòng chảy ra mỗi bên:
- 1,5 mét đối với cống có diện tích
mặt cắt thoát nước nhỏ hơn 1 mét vuông;
- 2.0 mét đối
với cống có diện tích mặt cắt thoát nước nhỏ hơn 1,5 mét vuông;
- 2,5 mét đối với cống có diện tích
mặt cắt thoát nước lớn hơn 1,5 mét vuông.
Các địa phương trong quá trình cấp
chứng nhận quyền sử dụng đất phải trừ phần diện tích đất dọc theo hướng dòng
chảy phía hạ lưu cống ngang đường hiện hữu. Đối với các công trình giao thông
được nâng cấp, mở rộng có bổ sung vị trí cống mới, chủ đầu
tư căn cứ khẩu độ cống vị trí tiêu thoát nước để thực hiện giải phóng mặt bằng
theo quy định.
Điều 13. Tầm
nhìn nơi giao nhau
Để bảo đảm an toàn giao thông nơi giao
lộ, thì tầm nhìn giao lộ phải thoáng không có chướng ngại vật. Quy định khoảng
cách từ tim giao lộ về mỗi phía các tuyến đường cụ thể như sau:
1. 85 mét đối với các quốc lộ;
2. 65 mét đối với đường tỉnh;
3. 35 mét đối với đường huyện.
Đối với đường nội ô thị xã, thị trấn
và các đường qua khu quy hoạch áp dụng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban
hành quy định về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Phước:
Điều 14. Đối với các công trình đường bộ đã nâng cấp,
cải tạo nhưng ở giai đoạn đầu chưa đúng với cấp đường quy hoạch thì hành lang
bảo vệ vẫn phải xác định trên cơ sở cấp đường quy hoạch. Phạm vi bề rộng giải
phóng mặt bằng hai bên đường đã được chủ dự án thực hiện khi nâng cấp, cải tạo
đường nhằm đảm bảo an toàn cho thi công, an toàn cho quản lý khai thác nếu nhỏ
hơn bề rộng hành lang bảo vệ của cấp đường quy hoạch thì không coi đó là bề
rộng hành lang bảo vệ của đường.
Điều 15. Quy hoạch cấp đường đối với hệ thống QL, ĐT trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn phát triển đến năm 2030 như
sau:
1. Các tuyến theo quy hoạch là đường
cấp II, gồm:
a) ĐT.741B (đường Đồng Phú - Bình
Dương);
b) ĐT.752B (đường Minh Hưng - Đồng Nơ
- Tống Lê Chân);
c) ĐT.752C (đường Xa Cát - Minh Đức).
2. Các tuyến theo quy hoạch là đường
cấp III, gồm:
a) Quốc lộ 13;
b) Quốc lộ 14;
c) ĐT.741;
d) ĐT/751;
e) ĐT.752;
f) ĐT.753;
g) ĐT.753B (đường Phú Riềng - Bù Na -
Nam Cát Tiên);
h) ĐT.754;
i) ĐT.754B (đường Đồng Tâm - Tà
Thiết);
j) ĐT.754C (đường Hoa Lư - Tống Lê
Chân);
k) ĐT.755;
l) ĐT.755B (đường Sao Bọng - Đăng
Hà);
m) ĐT.756;
n) ĐT.756B (Nha Bích - Đồng Nơ);
o) ĐT.756C (xã Nha Bích – xã Tân
Khai);
p) ĐT.757;
q) ĐT.757B;
r) ĐT.758;
s) ĐT.759;
t) ĐT.759B (đường Lộc Tấn – Hoàng
Diệu);
u) ĐT.760;
v) ĐT.760B (đường Thọ Sơn – Bù Gia
Mập).
Điều 16. Xác
định phạm vi đất dành cho đường bộ và HLBVĐB
1. Căn cứ vào cấp đường quy hoạch tại
Điều 15 và quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này để xác định phạm vi đất
dành cho đường bộ.
2. Quy đổi phạm vi đất dành cho đường
bộ thành HLBVĐB.
Để thuận tiện cho việc quản lý phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý cấp phép xây dựng, thống
nhất việc xác định phạm vi đất dành cho đường bộ được quy đổi tính từ tim đường
trở ra hai bên và được gọi là HLBVĐB (thay vì tính từ chân mái đường đắp hoặc
đỉnh mái đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường trở ra
hai bên). HLBVĐB được xác định mỗi bên một khoảng cách bằng một phần hai bề
rộng nền đường quy hoạch + bề rộng mương dọc (hoặc taluy đắp) + bề rộng đất bảo
trì + bề rộng hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ
đối với tuyến đường đó.
3. HLBVĐB các tuyến quốc lộ, đường tỉnh: được xác định cụ thể tại bảng phụ lục kèm theo.
4. HLBVĐB các tuyến đường huyện
a) Các tuyến đường có quy hoạch là
đường cấp III thì HLBVĐB tối thiểu là 21 mét;
b) Các tuyến đường có quy hoạch là
đường cấp IV, V thì HLBVĐB tối thiểu là 16 mét;
c) Các tuyến đường có quy hoạch có
cấp thấp hơn cấp V thì HLBVĐB tối thiểu là 10 mét;
5. Các tuyến đường xã, đường liên ấp,
và các tuyến đường tổ ấp còn lại không nằm trong quy hoạch được duyệt thì
HLBVĐB tính từ tim đường tối thiểu bằng 1,5 lần bề rộng thân đường.
6. Các đoạn đường, tuyến đường qua
khu đô thị, khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì áp
dụng theo Quyết định số 18/2013/QĐ- UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành
quy định về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình
Phước và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh
được giao quản lý.
2. Sở Xây dựng quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường đô thị được giao quản
lý.
3. UBND cấp huyện quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện và đường đô
thị được giao quản lý; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh
trên địa bàn huyện.
4. UBND cấp xã quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn xã.
5. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu xây
dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đối với đường chuyên đùng.
Chương
III
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 18. Khai thác sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ
1. Trong phạm vi đất hành lang an
toàn đường bộ được xây dựng một số công trình thiết yếu nhưng phải được cơ quan
có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình
phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống
cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. Ngoài ra được tạm thời sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an
toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất
hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
đồng ý bằng văn bản.
2. Người đang sử dụng đất được pháp
luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường
bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không
được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc
phục được thi Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sử dụng
đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử
dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải
gửi văn bản đề nghị và phương án bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày
làm việc. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời
gian sử dụng đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông phân cấp như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận
đối với hoạt động văn hóa trên đường quốc lộ được ủy thác, đường tỉnh, đường đô
thị trong địa bàn tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị;
b) Cơ quan chuyên môn của UBND cấp
huyện chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong địa bàn huyện
hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả
đường huyện và đường xã trong địa bàn huyện;
c) UBND cấp xã chấp thuận đối với
hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường hợp
cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra
thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường bộ để hoạt động văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt động
văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện
trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách
nhiệm về việc mất an toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền thống nhất.
Điều 20. Sử dụng
tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông
1. Việc sử dụng tạm thời một phần
lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Lòng đường được phép sử dụng tạm
thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ
các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời
lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;
b) Điểm trung chuyển rác thải sinh
hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ
đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí lòng đường được phép sử
dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới
đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua
đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho
các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn
xe cho một chiều đi;
c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù
hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. Sở Giao thông vận tải tham mưu
UBND tỉnh quy định thủ tục hành chính và cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường
được quy định tại Điều này;
Chương IV
BẢO ĐẢM GIAO
THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục 1. TRƯỚC KHI THI CÔNG
Điều 21. Cấp giấy phép thi công công trình trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác
1. Việc xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối, biển
quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
thỏa thuận bằng văn bản ngay từ khi lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
(đối với công trình thiết yếu phải lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) và
cấp phép thi công trước khi triển khai thi công, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận
xây dựng và cấp phép xây dựng đối với công trình thiết yếu trên quốc lộ, đường tỉnh và tuyến đường được giao quản lý;
b) Sở Xây dựng thỏa thuận xây dựng và
cấp phép xây dựng đối với công trình thiết yếu trên các tuyến đường đô thị và
tuyến đường được giao quản lý;
c) UBND cấp huyện chấp thuận xây dựng
và cấp phép xây dựng đối với công trình thiết yếu trên hệ
thống đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên
địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ; chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến
việc xây dựng công trình thiết yếu.
Điều 22. Nhận
bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi
công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện
trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ. Kể từ ngày nhận bàn
giao mặt bằng, hiện trường, tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời,
chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông để xảy ra tai nạn giao thông.
Mục 2. TRONG KHI THI CÔNG
Điều 23. Biện
pháp và thời gian thi công
1. Trong suốt quá trình thi công, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống
nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được
gây hư hại các công trình đường bộ hiện có. Trong trường hợp không thể tránh
được, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và
thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình đường bộ trên
đường bộ đang khai thác là hạng mục công việc trong thiết kế tổ chức thi công
và là một phần kinh phí của gói thầu.
3. Tổ chức, cá nhân thi công phải
chịu sự kiểm tra của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông đường bộ
trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi công tại
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải và trong
giấy phép thi công, đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông
do thi công gây ra.
Điều 24. Thi
công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thi công công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ ngoài việc thực hiện các quy định có
liên quan tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011
của Bộ Giao thông vận tải còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Không để vật liệu, xe máy thi công
che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường bộ đang khai thác;
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác;
c) Khi thi công lắp đặt các thiết bị
có độ dài, kích thước lớn, phải có biện pháp bảo đảm an toàn không được để rơi,
đổ vào đường bộ đang khai thác;
d) Có biện pháp thi công để không ảnh
hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ hiện có. Trường hợp gây
ảnh hưởng, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn
trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm việc san, đổ, ủi đất
trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục vụ việc thi công công trình
hợp pháp.
Điều 25. Đường
tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới, nếu tiếp tục
sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải
chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến
khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống
báo hiệu đường bộ bảo đảm an toàn giao thông phải được hoàn thành trước khi thi
công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm
cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho
phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có
tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe. Hệ thống báo
hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải theo đúng quy định của Điều lệ báo hiệu
đường bộ hiện hành.
Điều 26. Người
cảnh giới
Trong suốt thời gian thi công nhất
thiết phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có
báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được
trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.
Điều 27. Biển
hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công
Tổ chức, cá nhân thi công phải có
biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án
hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công
trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường;
người chỉ huy công trường nhất thiết phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người
làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động
theo quy định.
Điều 28. Xe máy
thi công
1. Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy
định của pháp luật.
2. Ngoài giờ thi công, xe máy thi
công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết, phải đưa vào
sát lề đường, tại những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho người tham gia
giao thông trên đường nhận biết.
3. Xe máy thi công hư hỏng phải tìm
mọi cách đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 29. Thi công ở nền
đường, mặt đường, mặt cầu
Khi thi công ở nền đường, mặt đường,
mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi
bộ qua lại, cụ thể như sau:
1. Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn
xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe.
2. Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn xe phải để ít nhất 2 làn xe.
3. Trường hợp không để đủ bề rộng 1
làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm.
Với trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các
điều kiện thực tế nêu trên, có nguy cơ cao gây ách tắc giao thông trong khu vực
thi công, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể
cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần này phải được
triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi thi công tuyến
chính.
4. Trường hợp đào để mở rộng nền
đường, đào đến đâu phải đắp ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn nền
đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về tổ
chức bảo đảm giao thông được tư vấn giám sát và Chủ công trình chấp thuận và
cần có biện pháp ứng phó khi gặp trời mưa, thời tiết xấu.
5. Khi thi công móng và mặt đường:
chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất
500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi
ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm
hư hỏng tài sản của nhân dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi công cống ngang
đường mà không có đường tránh bảo đảm giao thông, chỉ được
thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường còn lại để
bảo đảm giao thông. Các đường có lưu lượng xe lớn chỉ được thi công trên 1/3
chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông.
Đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên,
nếu không đủ hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ hai lần xe. Đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật
cấp IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm
mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe. Khi thi công phải có
hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu theo quy định về báo hiệu đường bộ
hiện hành.
7. Khi thi công trên đường phải có
phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng loại công
trình.
Điều 30. Vật
liệu thi công
1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra
đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài để vật liệu không kéo dài
quá 300 mét. Phải để vật liệu ở một bên lề đường, không được để song song cả
hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
2. Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt
điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường và phải có phương án bảo đảm an toàn
giao thông trong trường hợp xảy ra sự cố cầu, đường do mưa lũ gây ra trong phạm
vi mặt bằng được giao thi công và phải gửi phương án đảm bảo an toàn giao thông
cho đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp.
3. Nghiêm cấm để các loại vật liệu
tràn lan gây cản trở giao thông hoặc chảy ra mặt đường gây trơn trượt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi
trường hoặc đốt nhựa đường trên đường ở những nơi đông dân cư.
Điều 31. Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
Khi thi công có sử dụng mìn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu
nổ và bảo đảm an toàn. Ngoài ra, các trường hợp phải ngăn đường, cấm đường còn
phải thực hiện các quy định sau:
1. Mỗi đợt ngăn đường, cấm đường
không được kéo dài quá 01 giờ và phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao
thông thông suốt. Phải bố trí thời gian cấm đường vào giờ thấp điểm.
2. Trong trường hợp cần thiết yêu cầu
thời gian ngăn đường, cấm đường quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này
phải được Sở Giao thông vận tải chấp thuận. Đối với các dự án có khối lượng thi
công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải
tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với
cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Cấm nổ mìn từ 19 giờ đến 6 giờ
sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư.
Điều 32. Thi công chặt cây ven đường
1. Khi chặt cây ven đường phải có báo
hiệu và tổ chức gác hai đầu và bảo đảm khoảng cách an toàn; không cho cây đổ
vào lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc
phải cho cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường; khi
chặt cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải đào bỏ rễ cây và hoàn trả lại
nguyên trạng bộ phận đường đó.
2. Nghiêm cấm các hành vi lao cành
cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
Điều 33. Thi
công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm
1. Đối với việc thi công sửa chữa
cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa chữa, vừa cho xe qua lại phải tiến
hành bảo đảm giao thông, cụ thể là lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn
chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định; tổ chức gác chắn và có
người điều hành giao thông 24/24 giờ; vật tư, thiết bị thi công phải để gọn
gàng vào bên trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành
cho giao thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải thường xuyên được
kiểm tra để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không thể vừa thi công
vừa bảo đảm giao thông, nhất thiết phải có đường tránh.
Điều 34. Thi
công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng
đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải sửa 1/2 bề rộng của đường, phần còn
lại của đường dành cho việc lên, xuống không nhỏ hơn 4 mét đối với đường lên,
xuống cầu phao; không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên, xuống phà và phải có đủ
thiết bị an toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu, không đảm bảo an toàn
cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.
Điều 35. Trục
vớt phao, phà bị đắm
Trường hợp thi công trục vớt phao,
phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải
có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định và phải
dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.
Điều 36. Thu dọn
mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành việc thi công
một đoạn dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức, cá nhân thi công
phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt
đường để giao thông được thông suốt, an toàn.
2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao
công trình, phải dọn toàn bộ vật liệu thừa, di chuyển máy
móc, thiết bị, thanh thỏa các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng (nếu có)
của công trình đường bộ do thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành các công việc
trên, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao
công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo quy
định; đồng thời bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý
đường bộ đã bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công. Việc bàn giao phải được
lập thành biên bản.
4. Đơn vị quản lý đường bộ phải kiểm
tra thực tế hiện trường; nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn, công
trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa, trả
lại nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo
quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công đã thực hiện đầy
đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật, đơn vị quản lý đường bộ có trách
nhiệm làm thủ tục tiếp nhận việc bàn giao mặt bằng, hiện trường và tổ chức quản
lý, bảo trì theo quy định.
Điều 37. Công
trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm
thu, bàn giao công trình
1. Chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn
thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo
quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình thi công trên
đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao
thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn
vị quản lý tuyến đường.
3. Đối với công trình thi công là
đường chưa khai thác (công trình xây dựng đường mới, tuyến tránh; sửa chữa, cải
tạo cầu, đường nhưng có đường công vụ phục vụ thi công), nhà thầu thi công có
trách nhiệm bảo vệ công trình, không cho các phương tiện tham gia giao thông
khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan cho tới khi
bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều 38. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang
khai thác. Trường hợp nhà thầu vi phạm và đã nhận được kiến nghị của cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền nhưng không chấn chỉnh,
khắc phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông khi
thi công, chủ đầu tư xem xét xử phạt theo hợp đồng kinh tế
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ
đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hợp
đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn
giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất
an toàn và ùn tắc giao thông.
Chương V
THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 39. Thẩm
quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Đối với hệ thống quốc lộ, Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao
thông; Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng về quản lý xây dựng công trình
giao thông đường bộ chủ trì thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án do
Bộ Giao thông vận tải là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an
toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông (kể cả dự án
thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO).
b) Đối với các hệ thống đường địa
phương, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dự án phải thẩm định an toàn
giao thông. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định
an toàn giao thông và tổ chức thực hiện (kể cả dự án thực hiện theo hình thức
Hợp đồng BOT, BT, BTO).
c) Đối với đường chuyên dùng, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định dự án phải thẩm định an
toàn giao thông, quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn
giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ đang
khai thác
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ (trừ
đường cao tốc);
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ
đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao
thông và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với
đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện.
Điều 40. Căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông, trình tự thủ tục và nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
Thực hiện theo quy định của Thông tư
số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 41. Sở giao
thông vận tải có trách nhiệm
1. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
quản lý đường bộ đối với hệ thống đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản
lý; hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ do UBND huyện quản lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
4. Phối hợp với UBND cấp huyện và các
cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải tỏa các
công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm
tra thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão và khắc phục hư hỏng công trình
đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường được phân cấp quản
lý hoặc ủy thác quản lý.
6. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, lực lượng Công
an và chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý
hoặc ủy thác quản lý.
7. Cấp, thu hồi Giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý.
8. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì
đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; phân khai chi tiết nguồn vốn được bố trí.
9. Hướng dẫn về
tốc độ, tải trọng cho phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ,
quá tải, bằng xích theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 42. Công an
tỉnh có trách nhiệm
1. Chỉ đạo lực lượng công an tổ chức
tuần tra kiểm soát trên đường, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, đặc
biệt trong công tác xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ.
4. Chỉ đạo Công an cấp huyện hỗ trợ
UBND các huyện, thị xã xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo trật tự công cộng,
trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện cưỡng chế
giải tỏa lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang đường bộ.
Điều 43. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công
trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ
đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng (đã được sửa đổi, bổ sung) và
Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về
quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình
thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn công trình
đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao thông
theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương hướng dẫn việc thực
hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công trình điện dọc theo đường bộ phù hợp với quy hoạch và tuân thủ các quy
định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải bố trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản
lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với
đường tỉnh và nguồn hỗ trợ đối với đường giao thông nông thôn đảm bảo sử dụng
đúng mục đích.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình
liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an
toàn công trình đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt biển quảng cáo theo đúng
quy hoạch và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
9. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình liên quan đến hành lang an toàn
đường bộ thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong vòng 07 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 44. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm
1. UBND cấp huyện
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc huyện, thị xã quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang
an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với lực lượng Công an,
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
an toàn đường bộ, lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công
trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả
Quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình giao thông được phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
huyện, đường xã theo đúng quy định hiện hành.
2. UBND cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc xã quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị trực tiếp
quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ; bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được bàn
giao cho UBND cấp xã quản lý;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm; phát hiện, ngăn chặn và
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các Trường hợp lấn,
chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ
(bao gồm cả Quốc lộ, các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị trên địa
bàn quản lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị tại chỗ để bảo vệ công trình giao thông theo phân cấp quản lý, kịp
thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
Điều 45. Việc sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ đường bộ phải theo đúng văn bản thỏa thuận và giấy
phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Trước khi thi công và sau khi thi
công xong chủ đầu tư phải báo cáo cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình giao thông biết để kiểm tra.
Điều 46. Các đường chuyên dùng, các đường BOT, BT, BTO do tổ chức, cá nhân được
phép đầu tư xây dựng, khai thác phải tự chịu trách nhiệm bảo vệ trong suốt thời
gian xây dựng và khai thác theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Tất cả các công trình hạ tầng kỹ thuật khác có
liên quan hoặc ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ đều phải có ý kiến của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền ngay từ giai đoạn lập, thẩm định và
trình duyệt dự án.
Điều 48. Trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường
bộ của chủ đầu tư, nhà thầu thi công các công trình giao thông đường bộ
1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu thi
công trên các đoạn đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có trách
nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi nhận
đường cho đến khi bàn giao lại đường cho đơn vị quản lý khai thác.
2. Các chủ đầu tư khi bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải
phóng mặt bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường bộ (mốc
lộ giới) nếu có.
Điều 49. Các công trình bắt buộc phải xây dựng nằm trong
HLBVĐB hoặc nằm ngoài HLBVĐB nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông
hoặc an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ, chủ dự án phải xin ý
kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền ngay từ khi lập dự
án và chỉ được phép thi công khi được Tổng cục đường bộ Việt Nam (đối với quốc
lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với đường địa phương) cấp phép thi công.
Điều 50. Một số công trình được phép sử dụng HLBVĐB hoặc ngoài hành lang, nhưng
ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ phải tuân thủ theo các quy định sau:
1. Các cột điện, điện tín, điện thoại
ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị hoặc khu đông dân cư phải cách mép nền một
khoảng cách ít nhất bằng 1,3 chiều cao của cột (tính từ mặt đất tại chân cột
đến đỉnh cột) khi chiều cao cột lớn hơn 4,0 mét, bằng 05 mét khi chiều cao của
cột nhỏ hơn hoặc bằng 4,0 mét. Đối với các cột điện, điện tín, điện thoại nằm
trong khu quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo nội
dung quyết định đó.
2. Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh
hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài
của hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ
sở sản xuất gây ra.
3. Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở sản
xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét.
4. Nơi họp chợ, điểm kinh doanh dịch
vụ bố trí bãi dừng đỗ xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo
quy định.
5. Các kho chứa vật liệu nổ, vật liệu
có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác
vật liệu có sử dụng mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn
đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải do
cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp luật.
6. Các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác, trừ các
công trình đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách theo
không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công
trình.
7. Các công
trình khác ở ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động
giao thông và an toàn giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải
khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Điều 51. Phối
hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc xây dựng công trình thủy lợi
có liên quan đến công trình đường bộ phải được sự thống nhất bằng văn bản của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Việc xây dựng công trình đường bộ có liên quan đến công trình thủy lợi phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý công trình thủy lợi.
2. Trong trường
hợp khẩn cấp, cơ quan phòng, chống lụt, bão, chống hạn, chống úng có thể sử
dụng công trình giao thông đường bộ để thực hiện và có trách nhiệm khôi phục
nguyên trạng thái ban đầu của công trình giao thông đường bộ.
3. Trường hợp cơ quan quản lý công
trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều
có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng
mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.
4. Việc xây dựng công trình mới làm
ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác
dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có
biện pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa,
khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp công trình có trước,
thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu tư phần tăng thêm.
5. Việc quản lý, sử dụng những đoạn
đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo pháp luật về bảo vệ đê
điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên nguyên tắc ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 52. Khen
thưởng
1. Cá nhân hay tổ chức nào có thành
tích trong việc quản lý bảo vệ đường bộ, ngăn chặn và phát
hiện, tố giác các vụ vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, xâm hại, phá hoại công
trình giao thông sẽ được khen thưởng của cấp có thẩm quyền.
2. Người thi hành công vụ có thành
tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước.
Điều 53. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định bảo vệ công trình giao thông đường bộ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt
hành chính theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 54. UBND các cấp, lực lượng Cảnh sát nhân dân và
Thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 55. Xử lý
các tồn tại
1. Đối với các tuyến đường bộ đã được
cắm mốc HLBVĐB theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13/6/2012, Quyết định số
19/2012/QĐ-UBND ngày 20/6/2012, Quyết định số 110/2004/QĐ-UB ngày 22/11/2004,
Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh Bình Phước và Quyết
định số 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé mà
chỉ số HLBVĐB rộng hơn bề rộng được quy định theo Quyết định này thì vẫn giữ
nguyên bề rộng như đã cắm mốc. Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ theo các
Quyết định trên nhỏ hơn bề rộng được quy định theo Quyết định này thì phải cắm
mốc HLBVĐB theo quy định tại Quyết định này.
2. Tất cả các công trình đã được xây
dựng trong phạm vi HLBVĐB theo từng thời điểm mà không được cấp có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng là vi phạm và cần phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ
đường. Trường hợp khó khăn chưa thể thực hiện di dời, thì chủ công trình phải
có cam kết với Ủy ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường bộ nghiêm
chỉnh thực hiện Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, không cơi nới hoặc mở rộng
thêm và di chuyển ngay khi Nhà nước có yêu cầu.
3. Đối với các công trình đã xây dựng
từ năm 1982 trở về trước nằm trong HLBVĐB theo Nghị định 203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các công trình được xây dựng trước thời điểm có hiệu lực thi hành Quyết định này,
nằm ngoài phạm vi HLBVĐB theo Nghị định 203/HĐBT ngày 21/12/1982 nhưng nằm
trong trong phạm vi HLBVĐB theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 và Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ và theo
quy định của Quyết định này, nếu xét thấy không ảnh hưởng tới ổn định bền vững
của cầu, đường và an toàn giao thông thì tạm thời được để lại nhưng không được
phát triển thêm; người sử dụng đất phải ký cam kết với UBND cấp xã và đơn vị
trực tiếp quản lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công
trình bị xuống cấp, người sử dụng có nhu cầu sửa chữa đê tiếp tục sử dụng, thì phải xin cấp giấy phép tại cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng,
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và
giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có
trước khi hành lang bảo vệ đường bộ được công bố.
5. Đối với trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các địa phương
căn cứ HLBVĐB theo quy định tại Quyết định này để thực hiện nhưng phải thể hiện
được phần chênh lệch diện tích giữa giấy chứng nhận cũ và mới (do phải trừ HLBVĐB theo quy định) khi nhà nước có nhu cầu sử dụng sẽ hỗ trợ, bồi thường theo quy định.
6. Đối với trường hợp lấn, chiếm sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi
thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
7. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải
tỏa khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, pháp luật về
đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 56. Xử lý các trường hợp đã được cấp phép sử dụng
tạm thời một phần lòng đường, hè phố
1. Trường hợp đáp ứng quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 19 và khoản 2, khoản 3 Điều 20 Quy định này, được phép
tiếp tục sử dụng, khi hết thời hạn được phép sử dụng phải thực hiện lại thủ tục
xin cấp phép.
2. Trường hợp không đáp ứng quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 và khoản 2, khoản 3 Điều 20 Quy định này, được
phép tiếp tục sử dụng không quá 30 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực,
sau đó phải hoàn trả đúng hiện trạng ban đầu của lòng đường, hè phố để bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông.
Điều 57. Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung không đề cập trong
Quy định này được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BẢNG PHỤ LỤC
HLBVĐB CÁC TUYẾN QL, ĐT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quy định tại Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
đường (Số hiệu đường bộ)
|
Điểm
đầu
|
Điếm
cuối
|
Chiều
dài
(Km)
|
Cấp
đường theo quy hoạch
|
Nền
đường quy hoạch
(m)
|
Bề
rộng trung bình của mương + Taluy
(m)
|
Phần
đất bảo trì
(m)
|
Hành
lang an toàn đường bộ
(m)
|
Hành
lang bảo vệ đường bộ tỉnh từ tim đường ra mỗi bên
(m)
|
Ghi
chú
|
1
|
QL.13
|
|
|
79,9
|
|
|
|
|
|
|
|
Km62+600 - Đường Nguyễn Thái Học,
TX. Bình Long
|
Cầu
Tham Rớt
|
Đường
Nguyễn Thái Học, TX. Bình Long
|
35,08
|
III
|
30
|
2
|
2
|
13
|
30
|
Giữ
nguyên theo QĐ110
|
Đường Nguyễn Thái Học, TX Bình Long
- Km 142+200
|
Đường
Nguyễn Thái Học, TX. Bình Long
|
Hoa
Lư
|
44,82
|
III
|
30
|
2
|
2
|
13
|
28,5
|
Giữ
nguyên theo QĐ110
|
2
|
QL.14
|
|
|
113,357
|
|
|
|
|
|
|
|
Km887+200 - Km962+306
|
Ranh
giới tỉnh Đăk Nông
|
Đồng
Xoài
|
75,107
|
III
|
30
|
12
|
2
|
13
|
42
|
Giữ
nguyên theo QĐ110
|
Km962+306 – Km1001+360
|
Đồng
Xoài
|
Ngã
tư Chơn Thành
|
38,25
|
III
|
30
|
7,5
|
2
|
13
|
37,5
|
Giữ
nguyên theo QĐ110
|
3
|
ĐT.741
|
|
|
135,808
|
|
|
|
|
|
|
|
Km49+537 – Km143-+ 137
|
Bàu
Trư (ranh tỉnh Bỉnh Dương)
|
Ngã
3 đường Gerbert
(QH QL.14C)
|
93,60
|
III
|
24
|
3
|
2
|
13
|
30
|
Giữ
nguyên theo QĐ110
|
Km143+137 – Km185+345
|
Ngã
3 đường Gerbert
(QH
QL.14C)
|
Ranh
tỉnh Đăk Nông
|
42,208
|
III
|
30
|
1,5
|
2
|
13
|
32
|
QH
QL.14C
|
4
|
ĐT.741B
(đường Đồng Phú - Bình Dương)
|
Km954+000
(QL.14)
|
Km47+056
(ĐT.741), xã An Bình, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
|
36,6
|
II
|
65
|
12,5
|
3
|
17
|
65
|
Đường
quy hoạch
|
5
|
ĐT.751
|
Ngã
tư Chơn Thành
|
Cầu
Bà Và (ranh tỉnh Bình Dương)
|
8,1
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
6
|
ĐT.752
|
|
|
16,8
|
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn từ ranh nội ô TX Bình Long đến
đường quy hoạch
|
Đường
vành đai phía Tây
|
Đường
QH QL. 14C
|
13,4
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
Đoạn đường QH QL.14C đến ranh tỉnh Tây Ninh
|
Đường
QH QL.14C
|
Cầu Sài Gòn I (ranh Tây Ninh)
|
3,4
|
III
|
30
|
2
|
2
|
13
|
32
|
QH
QL.14C
|
7
|
ĐT.752B
(Minh Lập - Minh Hưng_- Đồng Nơ - Tống Lê
|
QL.14
(Xã Minh Lập, huyên Hớn Quản)
|
ĐT.752
|
26,9
|
II
|
64
|
|
3
|
|
35
|
Đường
quy hoạch
|
8
|
ĐT.752C (đường Xa Cát - Minh
Đức)
|
QL.13
(Ngã 3 Xa Cát, huyện Hớn Quản)
|
ĐT.752
(xã Minh Đức, huyện Hớn Quản)
|
15
|
II
|
64
|
|
|
|
32
|
Đường
quy hoạch
|
9
|
ĐT. 753
|
Ngã
tư Sóc Miên (P.Tân Xuân, TX Đồng Xoài)
|
Mã
Đà (ranh tỉnh Đồng Nai)
|
30
|
III
|
12
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
10
|
ĐT.753B
(Phú Riêng - Bù Na - Cát Tiên)
|
ĐT.741
(xã Phú Riềng, huyện Bù Gia Mập)
|
Nam
Cát Tiên (ranh tỉnh Đồng Nai)
|
55
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
Phú
Riềng - Đường Bù Na - Nam Cát Tiên
|
11
|
ĐT.754
|
Km9+916
(ĐT.754B)
|
Sông
Sài Gòn (nối với ĐT.792 - tỉnh Tây Ninh
|
12,251
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
12
|
ĐT.754B (đường Đồng Tâm - Tà
Thiết)
|
QL.13
(ngã 3 Đồng Tâm)
|
Km0+000 (ĐT.754)
|
9,916
|
III
|
30
|
2
|
2
|
13
|
32
|
QH
QL.14C
|
13
|
ĐT.754C (đường Hoa Lư - Tống Lê Chân)
|
QL.13
(mũi Chiu Riu)
|
QL.14C
|
38,1
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
Đường
quy hoạch
|
14
|
ĐT.755
|
Xã
Đoàn Kết, huyện Bù Đăng
|
Khu
Công nghiệp Nam Đồng Phú
|
51,03
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
15
|
ĐT.755B (Sao Bọng - Đăng Hà)
|
Ngã
3 Sao Bọng, QL.14
|
Cầu
Phước Cát (ranh tỉnh Lâm Đồng)
|
33,6
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
16
|
ĐT.756
|
QL.14
(xã Minh Lập, huyện Chơn Thành)
|
ĐT.759B
(xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh)
|
50,332
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
17
|
ĐT.756B (Nha Bích - Tân Khai -
Đồng Nơ)
|
Xã
Nha Bích
|
Xà
Đồng Nơ
|
26,4
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
Đường
quy hoạch
|
18
|
ĐT.756C
|
ĐT.756B
(xã Tân Quan)
|
ĐT.756
(xã Minh Lập)
|
10,2
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
Đường
quy hoạch
|
19
|
ĐT.757
|
ĐT.741
(xã Bù Nho)
|
QL.13
(xã Thanh Lương, TX. Bình Long)
|
35,966
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
20
|
ĐT.757B
|
ĐT.757
(xã Long Hà)
|
Xã
Tân Thành, Bù Đốp (Biên giới Campuchia)
|
30,8
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
Đường
quy hoạch
|
21
|
ĐT.758
|
ĐT.741
(xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú)
|
Đường
PTT1 (đường vào UBND P. Phú Thịnh)
|
34,31
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
22
|
ĐT.759
|
QL.
14 (ngã ba Bù Na)
|
ĐT.759B
(ngã ba Thanh Hòa)
|
49,6
|
III
|
24
|
2
|
2
|
13
|
29
|
|
23
|
ĐT.759B
|
|
|
40,65
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0+000 - Km37+000
|
QL.13
(ngã ba liên ngành)
|
Ngã
ba đường mười (Thiện Hưng, Bù Đốp)
|
37
|
III
|
30
|
2
|
2
|
13
|
32
|
QH
QL.14C
|
|
Km37+000 - Km40+650
|
Ngã
ba đường mười (Thiện Hưng, Bù Đốp)
|
Cầu
Sông Măng
|
3,65
|
III
|
24
|
2
|
2
|
13
|
29
|
|
24
|
ĐT.760
|
QL.14
(ngã ba Minh Hưng)
|
Q.13
(TT. Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh)
|
109
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
|
25
|
ĐT.760B (đường Thọ Sơn - Bù Gia
Mập)
|
QL.14
(ngã ba Thọ Sơn)
|
ĐT.741
(xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập)
|
42,5
|
III
|
9
|
1,5
|
2
|
13
|
21
|
Đường
quy hoạch
|