ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 07 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 101/TTr-SNV ngày 16 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bạc Liêu, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát
triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an
ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Chi cục trực thuộc.
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bạc Liêu.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp
luật.
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ban hành quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi)
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi
sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: Giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch
nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Tổ chức
phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất
nông nghiệp.
e) Quản lý và sử
dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc
lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu
rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ
chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê,
kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng.
Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giao rừng cho cộng
đồng dân cư khóm, ấp và giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân
theo quy định.
d) Tổ chức việc
bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng.
đ) Chịu trách
nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định.
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ
rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong công tác bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi
áp dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của tỉnh.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu
bảo tồn biển của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản
lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, kênh, rạch và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh
giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
đ) Tham mưu và
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
e) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn theo quy định.
f) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức
quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
8. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện
các quy định về quản lý sông, rạch, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông, rạch trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập
mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi; tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.
9. Về phát triển
nông thôn
a) Tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
c) Tổ chức thực
hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
12. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa
phương.
13. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản
theo quy định.
15. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức Phi Chính
phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp
huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
Ủy ban nhân dân cấp xã.
20. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
21. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn;
các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo
quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt,
lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; riêng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
26. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, 01 Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức
Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Kế hoạch.
- Phòng Tổ chức
cán bộ.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng Quản lý
xây dựng công trình.
b) Chi cục Quản
lý chuyên ngành:
- Chi cục Bảo vệ
thực vật.
- Chi cục Thú
y.
- Chi cục Kiểm
lâm.
- Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chi cục Nuôi
trồng thủy sản.
- Chi cục Thủy
lợi.
- Chi cục Phát
triển nông thôn.
- Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
c) Tổ chức sự
nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm
Khuyến nông - Khuyến ngư.
- Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Trung tâm Giống
nông nghiệp - thủy sản.
- Trung tâm Quản
lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Ban Quản lý Dự
án.
- Ban Quản lý
Vườn chim.
Ngoài ra, tùy
theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó phòng thuộc Sở và
tương đương do Giám đốc Sở quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Cán
sự Đảng và thông báo của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh tra phải
được sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Biên chế
Biên chế của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nằm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp
của tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Việc tuyển dụng, bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 4. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chấp hành việc
chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở
theo quy định.
Điều 5. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Chấp hành sự chỉ
đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời trong quá trình giải
quyết công việc; đồng thời tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 6. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Là mối quan hệ
cùng cấp, phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn,
trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện
tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc
Liêu xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nông nghiệp trên địa bàn và triển
khai hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp làm công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các huyện,
thành phố Bạc Liêu.
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Bạc Liêu bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn; đồng thời thực hiện chế độ
thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 8. Đối với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nhà
nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chức năng được giao.
Phối hợp thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Bạc Liêu căn cứ Phần II, Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV của liên Bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Nội vụ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về
nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các huyện, thành phố Bạc Liêu.
3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ ngành và quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức
sự nghiệp và cơ chế phối hợp hoạt động với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
theo dõi./.