ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2013/QĐ-UBND
|
Củ Chi, ngày 08
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ HUYỆN CỦ
CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận - huyện; Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
79/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 8079/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân huyện Củ Chi về việc thành lập Phòng Quản lý đô thị huyện Củ Chi;
Căn cứ Quyết định số 4940/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về việc
thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Củ Chi;
Căn cứ Quyết định số 6592/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 07 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về ban hành
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật
tự đô thị huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản
lý đô thị huyện tại Tờ trình số 3213/TTr-PQLĐT ngày 26 tháng 8 năm 2013 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị huyện;
Xét Văn bản số 406/TP ngày 27
tháng 9 năm 2013 của Trưởng Phòng Tư pháp huyện về việc thẩm định dự thảo Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị huyện và đề nghị của Trưởng
phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 914/TTr-PNV ngày 02 tháng 10 năm 2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị huyện Củ Chi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng
Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Quản lý đô thị huyện và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- TT. UBND huyện;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Sở Xây dựng;
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc;
- Sở Giao thông vận tải;
- Phòng Kiểm tra văn bản (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo Thành phố Hồ Chí Minh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện;
- Phòng Tư pháp huyện;
- Lưu: VT, PNV (32b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ HUYỆN CỦ CHI
(Ban hành kèm theo Quyêt định số
06/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)
Chương 1.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Quản lý đô thị huyện Củ Chi là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
Phòng Quản lý đô thị huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Chức năng:
Phòng Quản lý đô thị huyện có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản
lý nhà nước về: xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng;
giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp quản lý (gồm: thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công
viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); phòng chống thiên
tai (lũ, lụt, bão,...); chức năng quản lý trật tự đô thị (gồm: tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực
quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường; lĩnh vực: trật tự lòng lề đường, vệ
sinh môi trường nơi công cộng; thi hành các quyết định hành chính.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Quản lý đô thị huyện có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương
trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát triển các ngành theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh vực được phân
công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực được phân công.
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp và thu hồi các loại giấy
phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
d) Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
đ) Được quyền yêu cầu các cơ quan,
đơn vị thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cung cấp số liệu có liên
quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và các Sở liên quan.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm đối với
các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, thuộc các lĩnh vực được
phân công trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí trong hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức xã, thị trấn trên địa bàn.
h) Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
i) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao
thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân thành phố quy định, trong đó có phòng, chống thiên tai (lũ, lụt,
bão,...).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể về lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, kiến trúc:
a) Giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư
xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng
công trình, giấy phép đào đường và kiểm tra việc xây dựng công trình, đào đường theo giấy phép được cấp trên
địa bàn huyện theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tổ chức thực
hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lập,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt, hoặc tổ
chức lập để Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức lập, thẩm định Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính của
huyện để Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt theo phân cấp.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
các công trình theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến
trúc đô thị; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp.
g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác,
sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường;
công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị; thông tin
liên lạc; cung cấp năng lượng và các công trình khác) trên địa bàn huyện theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố, huyện.
h) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong
việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ
nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá
định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn huyện.
i) Thực hiện công tác thu thập, cập
nhật số liệu hiện trạng liên quan đến việc xây dựng phát triển đô thị, về các
công trình xây dựng, về cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới hạ tầng kỹ thuật (giao
thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, cấp thoát nước, cấp điện, các công trình
ngầm...) và hạ tầng xã hội (công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, thương mại dịch vụ, công viên cây xanh...) trên địa bàn huyện và quản lý
theo quy định.
k) Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về
lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện dự thảo:
chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn; các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; về phân loại đường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do huyện chịu
trách nhiệm quản lý.
c) Quản lý hoạt động vận tải trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên
địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện.
đ) Tham gia Ban An toàn giao thông
huyện; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hoạt
động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy
ra trên địa bàn huyện.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể về lĩnh vực Quản lý trật tự đô thị:
a) Phối hợp lập chương trình, kế hoạch
về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra việc chấp hành pháp
luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức
thực hiện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm trật tự lòng lề đường, vệ sinh môi trường trên địa bàn
huyện.
c) Tham mưu, đề xuất về các hình thức
xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực: trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
theo quy định của pháp luật và Quy chế này, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định
đã tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết
định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế đối với tổ chức và cá nhân trên địa
bàn huyện không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
d) Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành chính
Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức phạt bổ sung; quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có
hiệu lực thi hành tại địa bàn huyện; quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban
hành và phân công Đội Quản lý trật tự đô thị huyện thực hiện.
đ) Hướng dẫn, hỗ
trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện quyết định cưỡng chế khi có
yêu cầu;
e) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật,
thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
g) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực:
trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn;
h) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện và pháp luật về quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
trên địa bàn;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể bằng văn bản.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác:
a) Xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và các công trình phòng, chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn theo quy định; đề xuất phương án,
biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán... trên địa bàn.
b) Phối hợp với thanh tra và các cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về các
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Phòng Quản lý đô thị huyện có
Trưởng phòng phụ trách và không quá 03 Phó Trưởng phòng giúp việc
cho Trưởng phòng. Phòng Quản lý đô thị làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu cơ
quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Giám đốc các Sở liên quan đến chức năng, nhiệm vụ về thực
hiện các mặt công tác chuyên môn.
b) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng. Các Phó Trưởng phòng
thực hiện các công việc do Trưởng phòng phân công theo lĩnh vực và liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân công phụ trách.
d) Tùy theo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và năng lực của cán bộ lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng
phòng), trong số các lãnh đạo Phòng phải có ít nhất 01 người được phân công
chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ngành xây
dựng và theo chuyên ngành cụ thể.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác quản lý đô thị trên địa bàn huyện được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Quản
lý đô thị huyện tổ chức thành các Tổ gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ Cấp giấy phép xây dựng;
- Tổ Quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị;
- Tổ Quản lý nhà ở và công sở;
- Tổ Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ Hành chính,
quản trị.
- Đội Quản lý trật tự đô thị.
Tùy theo quy mô hoạt động và tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện có thể phân
công cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ
sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công
chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Số lượng biên chế cụ thể làm công tác
quản lý ngành của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho huyện hàng năm.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất
cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách biết
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để
đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng
chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên
quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về
toàn bộ công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt
công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải
báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong
quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở, ngành thành phố:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan; báo cáo kết quả hoạt
động công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Giám đốc các Sở liên quan.
3. Đối với các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân
huyện nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Quản lý đô thị chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ xã, thị trấn về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của huyện:
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, thị trấn thực hiện
công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Quản lý đô thị
huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách
nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức và người lao động của Phòng phù hợp với
đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm thực
hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị sau khi được Ủy ban
nhân dân huyện quyết định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự
thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ huyện./.