ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2012/QĐ-UBND
|
Hóc Môn, ngày 17 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
HÓC MÔN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn
cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn
cứ Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét
đề nghị của Phòng Tư pháp huyện Hóc Môn tại Tờ trình số 340/TTr-TP, ngày 14
tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng ban, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xã - thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Thị Bạch Tuyết
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân huyện Hóc Môn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, phương thức,
trình tự thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong
việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn huyện Hóc Môn, bao gồm cả văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 2. Văn bản thuộc
đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật
a) Quyết định, Chỉ thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành;
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân xã - thị trấn ban
hành.
2. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không
được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành; văn
bản do Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa
hủy bỏ, bãi bỏ.
Điều 3. Văn bản thuộc
đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Khoản 1 - Điều 2
của Quy chế này.
2.Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện
ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối
tượng rà soát theo quy chế này.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội
dung thuộc bí mật Nhà nước
Thực hiện theo Quy chế, Quy định về kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
BẢN
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 5. Phương thức tự kiểm tra văn
bản
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản được ban hành.
2. Tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn
bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách ngay sau
khi được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và các phương
tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã - thị trấn chịu trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau
khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và các
phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn
bản.
c) Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy
ban nhân dân huyện tổ chức tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước và văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước
ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ.
2. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện chịu nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành khi nhận được thông báo
của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch xã -
thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái
pháp luật hoặc tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản phối hợp để tự
kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi
01 (một) bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp; 01 (một) bản chính cho cơ quan
được phân công soạn thảo văn bản để tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản
1 - Điều 5 và Khoản 1 - Điều 6 của Quy chế;
Công chức tư pháp - hộ tịch xã - thị trấn tiếp nhận văn
bản và giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tự kiểm tra văn
bản.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và các phương
tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra văn bản theo quy
định tại Điều 6 của Quy chế này.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn mở sổ theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản đến để
tự kiểm tra.
Điều 8. Quy trình tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã - thị
trấn phân công cán bộ công chức chịu trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra văn
bản (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản).
2. Khi kiểm tra văn bản phải kiểm tra toàn bộ văn bản
được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, cán bộ trực tiếp kiểm tra;
ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải văn bản được
kiểm tra; lập phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) đối với từng văn bản; lập danh
mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04) và trình Thủ trưởng cơ quan ký xác nhận vào
báo cáo.
3. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu
trái pháp luật, các cơ quan, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn lập phiếu kiểm tra
văn bản (mẫu số 01), mở hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3 - Điều
9 của Quy chế.
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Tư
pháp và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp
luật, trao đổi, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định tại Khoản 2 - Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã - thị trấn có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật, đề xuất biện pháp
xử lý, báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định tại Khoản 2 -
Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
4. Trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp
luật và hướng xử lý giữa cơ quan kiểm tra với các cơ quan liên quan. Các bên
nêu rõ ý kiến, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét quyết định.
Điều 9. Xử lý và công bố kết quả xử lý
văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật, không phù hợp của văn
bản, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý theo các hình thức
được quy định tại Khoản 3 - Điều 26; Điều 29, Điều 30 Nghị định số 40/NĐ-CP và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành, quyết định xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện ban hành được gửi đến Sở Tư pháp, Trung tâm Công báo Thành phố, Trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân huyện và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị
trấn ban hành được gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp huyện, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn quyết định.
b) Văn bản được quy định tại Khoản 2 - Điều 2 của Quy chế
được gửi cho Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp và tất cả các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trước đó đã được gửi văn bản.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông báo
của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì phải thông báo kết quả
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 - Điều 23
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung
trái pháp luật, các cơ quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn
phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua
kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá trình
kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO
THẨM QUYỀN
Điều 10. Phương thức
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành, người có thẩm
quyền ban hành văn bản.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 15 Quy chế kiểm
tra, xử lý và rà soát văn bản (Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân Thành phố).
Điều 11. Thẩm quyền
kiểm tra văn bản
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Trưởng
Phòng Tư pháp ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại Điều 2 do Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã -
thị trấn ban hành.
Điều 12. Gửi văn bản
để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
gửi 01 (một) bản chính văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để kiểm tra;
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn gửi 01
(một) bản chính văn bản quy phạm pháp luật đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
2. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng
có chứa đựng quy pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành được gửi đến Giám
đốc Sở Tư pháp; văn bản Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn được
gửi đến Trưởng Phòng Tư pháp khi có yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo
thẩm quyền.
Điều 13. Quy trình
thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp mở “Sổ văn bản đến kiểm tra” để theo dõi
việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Chuyên viên Phòng Tư pháp được phân công kiểm tra văn
bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ
sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật, xem xét, đánh giá và kết luận
về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm
kiểm tra vào góc trên bên phải của văn bản; lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số
03) kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra (mẫu số 04).
3. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có
dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên kiểm tra lập hồ sơ theo quy định tại Khoản
3 - Điều 9 của Quy chế, Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu
01), báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý cho Trưởng Phòng Tư pháp để thông
báo (thực hiện theo quy định tại Khoản 7 - Điều 9 Thông tư 20/2010/TT-BTP) cho
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý. Phòng Tư pháp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo
luận, trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra.
4. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và người đã
ban hành văn bản phải tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý
cho Phòng Tư pháp.
5. Hết thời hạn 20 (hai mươi) ngày để tự xử lý, nếu cơ
quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra,
xử lý hoặc Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã
ban hành văn bản, thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét xử lý.
Hồ sơ báo cáo gồm: Báo cáo của Phòng Tư pháp kiểm tra văn
bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện kiểm tra; văn bản làm cơ
sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; ý
kiến của các cơ quan liên quan (nếu có); thông báo của cơ quan kiểm tra văn
bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan
có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan hình thành trong quá
trình kiểm tra.
Điều 14. Theo dõi quá
trình xử lý văn bản
1. Phòng Tư pháp phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (mẫu số 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công
bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2 - Điều 9 của Quy chế và được
lưu vào hồ sơ kiểm tra văn bản.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Phương thức
rà soát
1. Rà soát thường xuyên
Khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành văn bản mới, khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản do Ủy ban nhân dân huyện; Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành có chứa nội dung trái pháp luật,
chồng chéo hoặc không phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực được thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định hiệu lực văn
bản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành
phố và huyện.
Điều 16. Trách nhiệm
rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành
được quy định tại Điều 3, Điều 15 của Quy chế.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch xã - thị trấn giúp Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
- thị trấn ban hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách
nhiệm thực hiện việc rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực khi có yêu cầu.
Điều 17. Quy trình rà
soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản lập danh mục văn bản cần rà
soát (mẫu số 05), thu thập văn bản dùng để đối chiếu.
2. Phân loại văn bản rà soát; lập danh mục văn bản hết
hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành (mẫu số
07).
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập phiếu rà soát (mẫu số
08), xác định dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất xử lý những khiếm khuyết
của văn bản rà soát.
4. Tổng hợp và phân loại văn bản sau rà soát (mẫu số 07);
lập danh mục đề xuất xử lý văn bản gồm:
- Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn
bản hết hiệu lực.
- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
khác thay thế.
Điều 18. Phiếu rà
soát văn bản
Phiếu ra soát văn bản (mẫu số 08) được lập sau khi hoàn
tất việc rà soát đối với từng văn bản, phiếu rà soát thể hiện kết quả rà soát
do chuyên viên trực tiếp thực hiện việc rà soát lập, là cơ sở tổng hợp, phân
loại văn bản sau rà soát để xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà
soát.
Điều 19. Xử lý kết
quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Xử lý văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xử lý văn bản bằng
hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với các văn bản thuộc lĩnh vực đơn vị
phụ trách hoặc theo phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan thẩm định đề xuất xử lý văn bản quy phạm pháp
luật sau khi rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân huyện ban hành đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp,
trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định với các
hình thức hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và báo
cáo Sở Tư pháp.
2. Xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
- thị trấn ban hành
Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Công chức tư pháp - hộ
tịch xã - thị trấn có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành đã hết hiệu lực thi
hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý văn bản với các hình thức hủy bỏ, bãi bỏ
văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và báo cáo gửi Phòng Tư pháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm xem xét, có ý kiến
chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Các quyết định hủy
bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định
tại Khoản 2 - Điều 9 của Quy chế.
Mục 2. HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20. Mục đích hệ
thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản, những quy định đã được
rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất về nội dung, hình
thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ quan ban hành
văn bản.
2. Công bố danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 21. Trách nhiệm,
thời gian thực hiện hệ thống hóa văn bản
1. Định kỳ 02 (hai) năm Phòng Tư pháp tham mưu trình Ủy
ban nhân dân huyện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản và thực hiện công tác hệ thống
hóa văn bản.
2. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm
tổ chức thực hiện hệ thống hóa hệ thống hóa văn bản theo lĩnh vực do cơ quan
phụ trách gửi về Phòng Tư pháp tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tổ chức
thực hiện theo Kế hoạch hệ thống hóa văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
Điều 22. Quy trình hệ
thống hóa văn bản
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân loại và lập danh mục văn bản hệ
thống hoá.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc danh mục hệ thống hóa;
lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản còn
hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản cần ban hành mới).
4. Xử lý các văn bản có khiếm khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức cán
bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà soát văn bản, hệ thống hóa văn
bản
1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân xã - thị trấn bố trí cán bộ làm công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản.
2. Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về
công tác tổ chức, quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn huyện theo quy định tại Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ
chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 24. Cập nhật kết
quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào cơ sở dữ liệu hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm
tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh mục văn
bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành của Ủy ban
nhân dân huyện được gửi đến Sở Tư pháp, Trang Thông tin điện tử Công báo Thành
phố để cập nhật vào Cở sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành
phố theo quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn sau khi tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền gửi về Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tư pháp huyện để cập nhật theo dõi.
Điều 25. Chế độ báo
cáo
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn đảm
bảo thực hiện chế độ báo cáo 06 (sáu) tháng và hàng năm về công tác kiểm tra,
rà soát và xử lý văn bản gửi đến Phòng Tư pháp huyện.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6
tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2011/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tư pháp về công tác thống kê,
báo cáo của ngành Tư pháp. Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
2. Hàng năm, Phòng Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện việc kiểm tra, rà soát, cập nhật văn bản còn hiệu lực, hết hiệu
lực báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
Điều 26. Đôn đốc, chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra xử lý văn bản
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm cập
nhật, hệ thống hóa văn bản và gửi các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết
hiệu lực; danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh
mục văn bản ban hành mới) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp
và Trung tâm Công báo Thành phố.
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân huyện trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
tra văn bản của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện Kế
hoạch, kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn
huyện Hóc Môn.
Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm giúp Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra, xử
lý văn bản, báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát văn bản theo quy định.
3. Các cơ quan, phòng, ban, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra,
rà soát văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này./.