ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:06/2009/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 10
tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày
15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Tài
nguyên và Môi trường thuộc UBND các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1018/2004/QĐ-UBND ngày
20 tháng 4 năm 2004 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Sở Tài nguyên và Môi trường và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, bao gồm: Đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
1.2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
1.3. Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình
Chủ tịch UBND tỉnh
2.1. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2.2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.3. Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
3. Hướng
dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế-
kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên
có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về
đất đai:
4.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình UBND tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
4.2. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
4.3. Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
4.4. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh;
ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
4.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4.6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai tỉnh.
4.7. Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương
phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp
thông tin, dữ liệu về giá đất.
4.8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
4.9. Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4.10. Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Về
tài nguyên nước
5.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5.2. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh.
5.3. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn.
5.4. Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi giới
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và
thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.
5.5. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng.
5.6. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
5.7. Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật.
5.8. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung
ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai
thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về
tài nguyên khoáng sản
6.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
6.2. Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của UBND tỉnh.
6.3. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
6.4. Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
6.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng
sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt
động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
6.6. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về
môi trường
7.1. Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
của các cơ sở đó.
7.2. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
UBND tỉnh.
7.3. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
7.4. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
7.5. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (Nếu có) theo phân công của UBND
tỉnh.
7.6. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương.
7.7. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở.
7.8. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật.
7.9. Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo
vệ môi trường của địa phương (Nếu có) theo phân công của UBND tỉnh.
8. Về
khí tượng thủy văn
8.1. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và kiểm
tra việc thực hiện.
8.2. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
8.3. Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn.
8.4. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến
đối khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế- xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về
đo đạc và bản đồ
9.1. Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
9.2. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ.
9.3. Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình.
9.4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thực hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo
10.1. Tham mưu cho UBND tỉnh các cơ chế, chính sách
thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo
ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển.
10.2. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các
quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục
vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
10.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa phương sau
khi được phê duyệt.
10.4. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển hoặc hải đảo
liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương.
10.5. Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên
quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập,
xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở địa phương.
10.6. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi
ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo liên quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công
chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; chủ trì
hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề
án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công
lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở
tổ chức thực hiện.
14. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống
kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và
không quá 03 phó Giám đốc.
1.2. Giám đốc Sở là công chức đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
1.3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
1.4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các tổ chức hành chính trực thuộc Sở gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng bảo vệ môi trường;
- Phòng Quản lý Đất đai- Đo đạc và Bản đồ;
- Phòng Khoáng sản và Nước;
- Phòng Biển - Đảo và Khí tượng Thủy văn.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm có:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Quảng Trị;
- Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
biên chế hành chính, sự nghiệp cho đơn vị thành lập mới và bổ sung biên chế
hàng năm theo quy định.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức
của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ bản quy định này, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chế làm việc của Sở, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.