ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2004/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ HỢP NHẤT ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ
ĐÔ THỊ VÀ ĐỘI THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THÀNH ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
QUẬN-HUYỆN VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT
TỰ ĐÔ THỊ QUẬN-HUYỆN VÀ TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ PHƯỜNG-XÃ, THỊ TRẤN.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7
năm 2002 ;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: Quyết định số
104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 về quản lý người lang thang xin ăn,
sinh sống nơi công cộng ; Quyết định số 105/2003/QĐ-UB ngày 27
tháng 6 năm 2003 về quy định mức phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực vệ sinh và môi trường ; Quyết định số 106/2003/QĐ-UB ngày 27
tháng 6 năm 2003 về áp dụng một số biện pháp xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ ; Quyết định số
107/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 về quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trong việc xử phạt hành vi vi phạm hành
chính về quản lý trật tự xây dựng tại thành phố ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 168/SNV ngày 18 tháng 12 năm
2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay
hợp nhất Đội Quản lý trật tự đô thị quận-huyện và Đội Thi hành quyết định hành
chính quận-huyện thành Đội Quản lý trật tự đô thị quận-huyện trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận-huyện.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận-huyện
và Tổ Quản lý trật tự đô thị phường-xã, thị trấn không có con dấu riêng.
Điều 2.- Ban
hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận-huyện
và Tổ Quản lý trật tự đô thị phường-xã, thị trấn.
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
căn cứ Quy chế này và các quy định pháp luật liên quan chỉ đạo việc xây dựng và
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận-huyện
và Tổ Quản lý trật tự đô thị phường-xã, thị trấn phù hợp với tình hình và đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bải bỏ các văn bản trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường-xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận :
- Như điều 4
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố, các Sở-ngành thành phố
- Công an thành phố, Kho Bạc Nhà nước thành phố
- VPHĐ-UB : CPVP, các Tổ NCTH
- Lưu (VX-Nh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN
(HUYỆN) VÀ TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ PHƯỜNG (XÃ, THỊ TRẤN).
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ………./200 /QĐ-UB ngày…. /…./200 của Ủy ban
nhân dân quận (huyện)…).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Mục
đích và phạm vi áp dụng:
- Nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý Nhà nước và xây dựng nếp sống văn minh đô thị ; bảo đảm cho tổ chức và
cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của pháp luật.
- Quy chế này, quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện) và Tổ
Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) trong việc thực hiện và tổ chức
thi hành các quyết định về quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công
cộng trên địa bàn ; xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về vệ sinh và môi
trường ; về giao thông đường bộ, đặc biệt là các hành vi xây dựng không có giấy
phép và xây dựng sai giấy phép, lấn, chiếm đất do Nhà nước trực tiếp quản lý ;
đất lộ giới đường bộ ; chỉ giới đường sông, rạch, ao, hồ ; công trình công cộng
và hành lang an toàn.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỂN HẠN CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN (HUYỆN)
Điều 2.-
Chức năng:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
(huyện) trực thuộc Ủy ban nhân dân quận (huyện), có chức năng giúp Ủy ban nhân
dân quận (huyện) thực hiện quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực quy định tại khoản
2, Điều 1 của Quy chế này đúng với chính sách, luật pháp, các quy định của Nhà
nước.
Điều 3.-
Nhiệm vụ, quyền hạn:
Đội Quản lý trật tự đô thị
quận (huyện) có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như sau:
3.1- Giúp Ủy ban nhân dân
quận (huyện) tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức
và cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực:
a- Về vệ sinh và môi trường trên
địa bàn quận (huyện) đối với một số hành vi gây mất vệ sinh, mỹ quan đường phố
theo Quyết định số 105/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố
;
b- Về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn quận (huyện) đối với hành vi lấn chiếm lòng lề đường theo
Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ và Quyết định số
106/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố ;
c- Về trật tự xây dựng trên địa
bàn quận (huyện) theo Quyết định số 107/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
3.2- Giúp Ủy ban nhân dân
quận (huyện) trong việc phối hợp các ngành chức năng quản lý đối với người lang
thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn quận (huyện) theo Quyết định
số 104/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3.3- Tham mưu, đề xuất về các
hình thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3.1 Điều này trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) xem xét quyết định ; theo dõi việc thực
hiện các Quyết định Ủy ban nhân dân đã ban hành, đôn đốc thực hiện các Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đã có hiệu lực thi hành ; đề xuất biện pháp cưỡng chế
và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức và cá nhân trên địa
bàn quận (huyện) không tự giác chấp hành ; phối hợp với các cơ quan chức năng tạm
giữ người tham gia thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính
để xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân quận (huyện)
quyết định các biện pháp xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.4- Phạm vi thi hành các quyết
định hành chính gồm : Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan
hành chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật ; quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có hình thức phạt bổ sung, trừ trường hợp có quyết định tạm
đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo
; quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân
quận (huyện), thành phố hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan
hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại thành phố.
3.5- Ngoài những nhiệm
vụ nêu trên, Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện) còn thực hiện thêm một số
nhiệm vụ khác (nếu xét thấy cần thiết), do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện)
quy định cụ thể bằng văn bản.
3.6- Giúp Ủy ban nhân dân quận
(huyện) thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về tổ chức và hoạt động của
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường (xã, thị trấn) thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN (HUYỆN)
Điều 4.-
Cơ cấu tổ chức bộ máy :
4.1- Đội Quản lý trật tự
đô thị quận (huyện) do Đội trưởng phụ trách ; giúp việc cho Đội trưởng có từ 1
đến 2 Đội phó.
Đội trưởng, Đội phó là cán bộ,
công chức Nhà nước và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
Đội trưởng, Đội phó là cán
bộ chuyên trách. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận (huyện) về toàn bộ công tác của Đội, đồng thời
chịu sự hướng dẫn của các sở-ngành về các hoạt động liên quan.
Đội phó là người giúp việc
cho Đội trưởng, được Đội trưởng phân công phụ trách một số công việc cụ thể và
chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về những phần việc được phân công phụ trách
và được Ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi Đội trưởng đi vắng.
4.2- Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội trưởng:
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận (huyện) ban hành các quyết định xử phạt, cưỡng chế, phối hợp
với các cơ quan ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn)
tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính đã
có hiệu lực thi hành.
- Chỉ đạo chung, đảm bảo
hoạt động của Đội theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Đội ; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) những vấn
đề phức tạp, phát sinh khi thi hành quyết định.
- Ký các văn bản của Đội đối
với lĩnh vực có liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
4.3- Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội
trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Đội trưởng.
4.4- Nhiệm vụ của
các thành viên:
- Chấp hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Đội.
- Kiểm tra, kịp thời phát hiện,
lập biên bản và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Điều 5.-
Nhân sự của Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện) :
Căn cứ khối lượng công việc và
tình hình cụ thể ở từng địa phương, Ủy ban nhân dân quận (huyện) đề nghị số lượng
thành viên của Đội trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc bộ máy tinh gọn, hoạt động có
hiệu quả, đồng thời trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Trong các đợt công tác cao
điểm có thể huy động thêm lực lượng (kể cả các Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
(xã, thị trấn) theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện).
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁCCỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN (HUYỆN)
Điều 6.- Chế
độ làm việc, hội họp, báo cáo :
6.1- Chế độ làm
việc :
Thực hiện theo quy định
chung của Nhà nước và theo quy định của Ủy ban nhân dân quận (huyện).
Đội trưởng điều hành toàn
bộ hoạt động của Đội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
(huyện) về hiệu quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội
phó và các thành viên.
Thành viên của Đội có chức danh,
nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc, đồng thời phải mặc trang phục,
đội mũ và đeo thẻ khi thừa hành công vụ (có hướng dẫn riêng).
Từng thành viên phải có thái độ,
phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo Đội, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân đến liên hệ công tác.
6.2- Chế độ hội họp, báo cáo :
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị quận (huyện) hàng tuần tổ chức họp Đội và giao ban với các Tổ trưởng Tổ
Quản lý trật tự đô thị phường
(xã, thị trấn) để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và đề ra chương
trình công tác tuần tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ có liên quan mới phát sinh ở địa phương.
Hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng và cuối năm, Đội thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính
và báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Đội có thể tổ chức họp đột
xuất hoặc họp các Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) để
triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
quận (huyện).
Điều
7.- Mối quan hệ công tác:
Đội Quản lý trật tự đô thị
quận (huyện) có các mối quan hệ công tác như sau:
7.1- Đối với sở-ngành
thành phố liên quan:
Đội Quản lý trật tự đô thị
quận (huyện) chịu sự hướng dẫn của
sở-ngành thành phố về nghiệp vụ liên quan.
7.2- Đối với Ủy ban nhân
dân quận (huyện):
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu
sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận (huyện). Đội
trưởng trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân
dân quận (huyện) và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy
ban nhân dân quận (huyện) về việc thực hiện những mặt công tác đã được phân
công.
7.3- Đối với Phòng Quản lý đô
thị quận (huyện):
- Với chức năng giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện quản lý Nhà nước về đô thị, Phòng Quản lý đô thị hướng dẫn
về nghiệp vụ chuyên môn, cử cán bộ phụ trách lĩnh vực công tác liên quan tham
gia, tạo điều kiện cho Đội Quản lý trật tự đô thị thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Phòng Quản lý đô thị
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về quy hoạch, lộ giới,
chỉ giới, các loại hành lang an toàn trên địa bàn quận (huyện) cho Đội Quản lý
trật tự đô thị.
7.4- Đối với Phòng Tài
chính-Kế hoạch quận (huyện):
Phòng Tài chính-Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bồi dưỡng làm ngoài giờ, thưởng,…) bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
7.5- Đối với Công an quận (huyện):
- Đội Quản lý trật tự đô
thị phối hợp với Đội Cảnh sát giao thông trật tự quận (huyện) thực hiện chương
trình công tác trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn quận
(huyện).
- Phối hợp với Công an
quận (huyện) có trách nhiệm giữ gìn trật tự, ngăn chặn kịp thời những hành vi cản
trở, chống người thi hành công vụ khi cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
của cơ quan có thẩm quyền.
7.6- Đối với Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận (huyện):
- Đội Quản lý trật tự đô thị
thường xuyên phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội quận
(huyện) trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các
chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực liên
quan trật tự đô thị.
- Khi các tổ chức trên có yêu
cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận (huyện) giải quyết các
yêu cầu đó theo luật định.
7.7- Đối với các ngành liên
quan khác của quận (huyện) và Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn):
- Đội Quản lý trật tự đô
thị có mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được quy định.
- Trong phối hợp giải
quyết công việc nếu có ý kiến khác nhau thì Đội trưởng báo cáo kịp thời để Chủ
tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận (huyện) xem xét, quyết định.
7.8- Đối với Tổ
Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn):
Đội Quản lý trật tự đô thị
hướng dẫn, tập huấn về nghiệp vụ liên quan cho Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
(xã, thị trấn). Phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành
chính theo thẩm quyền trên địa bàn phường.
Chương 5:
TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
PHƯỜNG (XÃ, THỊ TRẤN)
Điều 8.- Tổ
Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn).
Điều 9.- Tổ
Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) có nhiệm vụ:
9.1- Giúp Ủy ban nhân dân
phường (xã, thị trấn) kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản, yêu cầu tổ chức
và cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm hành chính, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường (xã, thị trấn) quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo
dõi việc thực hiện các quyết định xử phạt, trong trường hợp tổ chức và cá nhân
không tự giác chấp hành phải đề xuất tổ chức cưỡng chế thực hiện các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn phường (xã, thị trấn) theo quy định của
pháp luật.
9.2- Giúp Ủy ban nhân dân phường
(xã, thị trấn) trong việc phối hợp các ngành chức năng liên quan quản lý người
lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn phường (xã, thị trấn)
theo Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
9.3- Giúp Ủy ban nhân dân
phường (xã, thị trấn) lập hồ sơ thủ tục ban đầu về việc vi phạm hành chính và
chuyển hồ sơ về Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện) để Đội tham mưu và đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) quyết định xử phạt đối với các hành
vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (xã,
thị trấn).
9.4- Thực hiện Quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn):
- Trong việc tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực liên quan theo
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính.
- Trong việc áp dụng các biện
pháp đình chỉ hành vi vi phạm hành chính, tạm giữ phương tiện, công cụ, vật tư
được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính ; tạm giữ người tham gia thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính để xác minh những tình
tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 107/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Trong việc thực hiện biện pháp
buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm và khôi phục
nguyên trạng ; tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định đó nếu cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm quy định tại Điều 1 của Quyết định số 107/2003/QĐ-UB ngày
27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố mà không tự nguyện chấp hành quyết định
buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng trái phép.
Điều 10.- Tổ
Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) hoạt động độc lập nhưng có sự phối
hợp thực hiện, thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường (xã, thị trấn).
Tổ Quản lý trật tự đô thị có Tổ
trưởng là cán bộ, công chức phường (xã, thị trấn), 1 Tổ phó và một số thành
viên chuyên trách.
10.1- Nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ trưởng:
- Chịu trách nhiệm chung về
hoạt động của Tổ, đảm bảo hoạt động của Tổ theo đúng quy định của pháp luật và
Quy chế về tổ chức và hoạt động ; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
(xã, thị trấn) những vấn đề phức tạp, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường (xã, thị trấn) ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể phường (xã, thị trấn), khu phố (ấp) vận
động người vi phạm tự giác thực hiện, trong trường hợp người vi phạm không chấp
hành phải đề xuất thủ tục tiếp theo để cưỡng chế thi hành quyết định.
- Ký các văn bản của Tổ đối
với lĩnh vực có liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
10.2- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
phó:
Tổ phó có nhiệm vụ giúp Tổ
trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Tổ trưởng.
10.3- Nhiệm vụ của các
thành viên:
- Chấp hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Tổ.
- Kiểm tra, kịp thời phát hiện,
lập biên bản và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
10.4- Số lượng thành viên
trong Tổ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) đề xuất trên cơ sở
tình hình thực tế tại địa phương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) trình
Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
Trong các đợt công tác cao điểm
có thể huy động thêm lực lượng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
(xã, thị trấn).
Điều 11.-
Chế độ làm việc:
11.1- Chế độ hội họp:
Tổ trưởng Tổ Quản lý trật
tự đô thị phường (xã, thị trấn) hàng tuần dự họp giao ban với Đội Quản lý trật
tự đô thị quận ; tổ chức họp Tổ hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công
tác trong tuần và đề ra công tác cho tuần tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ
trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ có liên quan mới phát
sinh ở địa phương.
Hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng và cuối năm, Tổ thống kê tình hình tổ chức thực hiện các quyết định hành
chính và báo cáo công tác cho Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) và Đội quản
lý trật tự đô thị quận (huyện) theo quy định.
Tổ có thể tổ chức họp đột xuất
để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân phường (xã, thị trấn).
11.2- Chế độ làm việc:
Thực hiện theo quy định
chung của Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn).
Thành viên của Tổ có chức
danh, nhiệm vụ cụ thể, đồng thời phải mặc trang phục, đội mũ và đeo thẻ khi thừa
hành công vụ (có hướng dẫn riêng).
Từng thành viên phải có
thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo Tổ, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân đến liên
hệ công tác.
Điều 12.- Mối
quan hệ công tác:
Tổ Quản lý trật tự đô thị
phường (xã, thị trấn) có các mối quan hệ công tác như sau:
12.1- Đối với Ủy ban
nhân dân phường (xã, thị trấn):
Tổ Quản lý trật tự đô thị
phường (xã, thị trấn) chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy
ban nhân dân phường (xã, thị trấn). Tổ trưởng trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân phường (xã, thị trấn) về việc thực hiện những mặt công tác đã được
phân công.
12.2- Đối với Công an
phường (xã, thị trấn):
- Tổ phối hợp với Công
an phường (xã, thị trấn) trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn phường (xã, thị trấn) theo quy định tại
Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ và Quyết định số
106/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Công an phường (xã, thị
trấn) theo nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, ngăn chặn
kịp thời những hành vi cản trở, chống người thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định.
12.3- Đối với các đoàn
thể, ngành khác thuộc phường (xã, thị trấn):
- Tổ có mối quan hệ phối hợp
và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
- Khi các tổ chức trên
có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Tổ, Tổ trưởng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị
trấn) giải quyết các yêu cầu đó theo luật định.
12.4- Đối với Phòng Quản
lý đô thị quận (huyện):
Phòng Quản lý đô thị có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về quy hoạch, lộ giới, chỉ
giới, các loại hành lang an toàn trên địa bàn phường (xã, thị trấn) cho Tổ Quản
lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) thông qua Ủy ban nhân dân phường (xã,
thị trấn).
12.5- Đối với Đội Quản
lý trật tự đô thị quận (huyện):
- Tổ Quản lý trật tự đô thị
phường (xã, thị trấn) giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) thực
hiện mối quan hệ phối hợp Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện) trong việc cưỡng
chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền
xử lý của Ủy ban nhân dân quận (huyện) trên địa bàn phường (xã, thị trấn).
- Tổ Quản lý trật tự đô thị
phường (xã, thị trấn) được sự hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Đội Quản lý
trật tự đô thị quận (huyện).
Chương 6:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều
13.- Kinh phí hoạt động (trang bị phương tiện, trang phục,…) của Đội Quản
lý trật tự đô thị quận (huyện), Tổ Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn),
chế độ lương cho thành viên (theo hình thức hợp đồng khoán việc), bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, thưởng …được trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính theo
4 Quyết định số 104/2003/QĐ-UB, số 105/2003/QĐ-UB, số 106/2003/QĐ-UB ngày
27/6/2003, số 107/2003/QĐ-UB ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố và từ
nguồn ngân sách của thành phố theo cân đối chung của Sở Tài chính thành phố
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.-
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường (xã, thị trấn) căn cứ quy hoạch phát triển, mức độ vi phạm về trật tự
xây dựng trên địa bàn v.v… có trách nhiệm xây dựng đề án, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận (huyện) quyết định thành lập và phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt
động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện) và Tổ Quản lý trật tự đô thị
phường (xã, thị trấn).
Điều 15.-
Đội Quản lý trật tự đô thị quận (huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (xã,
thị trấn), Tổ Quản lý trật tự đô thị phường (xã, thị trấn) và các ngành của quận
(huyện), phường (xã, thị trấn) liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện cần
rút kinh nghiệm, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (huyện) việc bổ sung
hoặc sửa đổi quy chế, sau khi có sự trao đổi thống nhất với Phòng Tổ chức Chính
quyền quận (huyện)./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN (HUYỆN)…