BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng
01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỔNG CỤC
THUẾ NĂM 2023
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THUẾ
Căn
cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính
phủ và Chỉ
thị số 23/CT-TTg
ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Quyết định
số 41/2018/QĐ-TTg
ngày 25/9/2018 và Quyết định
số 15/2021/QĐ-TTg
ngày 30/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ
sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày
25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ
chức cho Tổng cục Thuế
thuộc Bộ Tài chính;
Căn
cứ Quyết định số
1924/QĐ-BTC ngày 30/9/2021 của Bộ Tài
chính về việc ban hành
Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021-2025 của Bộ Tài
chính;
Căn
cứ Quyết định số 2731/QĐ-BTC
ngày 23/12/2022 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2023 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết
định số 1495/QĐ-TCT
ngày 25/10/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của Tổng cục Thuế;
Theo đề
nghị của Chánh Văn phòng
Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
cải cách hành chính của Tổng cục Thuế năm 2023.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực
thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để
thực hiện);
- Lãnh đạo
Tổng cục Thuế;
- Văn phòng-BTC (để
b/c);
- Website Tổng
cục Thuế;
- Lưu: VT, VP
(03b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỔNG CỤC THUẾ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 05/QĐ-TCT
ngày 06 tháng 01
năm 2023 của Tổng cục Thuế)
I. MỤC
TIÊU
1. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030, triển khai đồng bộ và toàn diện từ công tác cải cách thể
chế, cải
cách thủ tục hành chính đến
xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số,
Bộ Tài chính số trong lĩnh vực thuế góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển,
đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh
nghiệp.
2. Phát huy tinh thần
chủ động, tính sáng tạo, cương quyết loại bỏ lợi
ích cục bộ, lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân; huy
động mọi nguồn lực, sự tham gia xây dựng và phát triển của cả hệ thống chính trị
và cộng đồng doanh nghiệp, người dân. Xây dựng nhiều
mô hình, sáng kiến mới triển khai, áp dụng vào
thực tiễn, tạo dấu ấn nổi bật trong thời gian tới
với phương châm “lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm,
là chủ thể và là mục tiêu, động lực; lấy sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả”.
3. Tiếp tục khẳng định
vị trí, vai trò của Tổng cục Thuế
trong việc chủ trì, tham mưu giúp Chính phủ, Bộ Tài chính
triển khai thực hiện
công tác cải cách quản lý thuế, hướng đến
việc xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm
bảo giữ vững
an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền
tệ; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đổi
mới cơ chế quản lý thuế.
4. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế; nâng cao chất
lượng thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đồng bộ, hiện đại,
hội nhập; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
5. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là
những thủ tục
hành chính liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành
chính phải bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn,
lấy thực tiễn
làm thước đo; nói phải
đi đôi với làm và phải có kết quả cụ thể, thực chất, không
hình thức.
6. Tiếp tục rà soát,
sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
thuế các cấp đảm bảo tinh gọn, thông suốt,
trong sạch, vững mạnh, hiện đại,
hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thuế có cơ cấu
hợp lý,
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
khung năng lực theo quy định.
7. Xây dựng Tổng
cục Thuế phục vụ, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, nâng cao hiệu quả
hoạt động toàn ngành thông qua các công cụ số hóa, góp phần đổi
mới phương thức làm việc; xác định ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hữu
hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh
vực thuế, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan Thuế
các cấp và chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
8. Tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu đối với việc tổ chức thực
hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế;
xác định rõ kết quả đạt được, những nhiệm
vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của các đơn vị và cá
nhân chủ trì thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực bảo đảm cho việc
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường công tác
kiểm tra, đôn đốc, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan việc triển
khai nhiệm vụ cải cách hành chính của các đơn vị trong
ngành Thuế.
II.
NHIỆM VỤ
1. Cải
cách thể chế
1.1. Đẩy
mạnh việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật thuế gắn với
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật,
xây dựng hệ thống
pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn
định, dễ tiếp cận,
lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành Thuế.
1.2. Bám sát chủ
trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Kế hoạch, Chương
trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính để
hoàn thiện đồng bộ các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật lĩnh vực thuế nhằm giải quyết hiệu quả
các vấn đề thực
tiễn xã hội đặt ra phù hợp với tình hình thực tiễn;
nhất quán tư duy cải cách thể
chế, xây dựng pháp luật tạo hành lang pháp
lý, tạo không gian phát triển, dẫn
dắt, tạo động lực, huy động tối
đa các nguồn lực cho phát triển, phục vụ
người dân, doanh nghiệp; nghiên cứu, đánh giá, xây dựng, thực thi chính sách,
pháp luật trong lĩnh vực thuế phải xuất
phát từ thực tiễn,
khách quan, khoa học.
1.3. Đổi mới công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế, tăng cường dân chủ,
quyền giám sát của nhân dân trong xây dựng thể
chế, chính sách; lắng nghe, nghiên
cứu tiếp thu tối đa ý kiến của đối tượng tác động, nhà
quản lý có kinh nghiệm, các tổ chức, chuyên gia,
nhà khoa học để hoàn thiện nội dung, nâng
cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên
thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xem xét, đánh giá về
tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định nhằm kịp thời
xử lý hoặc
kiến nghị xử lý các văn bản quy phạm pháp luật ban
hành chưa đáp ứng yêu cầu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật thuế. Kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh thuộc lĩnh vực thuế.
1.4. Ban hành và tổ
chức triển khai có hiệu quả
kế hoạch theo dõi, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm của Tổng
cục Thuế; kịp thời xử
lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành
pháp luật, gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện
pháp luật. Chú trọng công tác theo dõi thi
hành pháp luật, tập
trung vào các lĩnh vực có tác động trực tiếp, rộng rãi đến
người dân và doanh nghiệp; thực hiện đầy
đủ các hoạt động về theo dõi thi hành pháp
luật.
1.5. Đảm
bảo tiến độ, chất lượng trong công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật lĩnh vực thuế.
1.6. Tăng cường truyền
thông, tạo đồng thuận; giải quyết các vấn
đề thực tiễn
đặt ra, đáp ứng mong muốn, nguyện
vọng chính đáng của người dân, doanh nghiệp;
tuyên truyền,
phổ biến
giáo dục pháp luật kịp thời, nhanh chóng và sâu
rộng, đặc biệt là các quy định mới ban hành,
các quy định sửa đổi, bổ sung và
các quy định có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp thông qua việc
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số
hóa công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật.
1.7.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được
giao trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Tổng cục Thuế.
1.8. Triển khai thực
hiện có hiệu
quả đúng tiến độ
các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định về
việc phê duyệt chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật năm 2023 của Bộ Tài chính do Tổng
cục Thuế chủ trì
soạn thảo trình cấp có
thẩm quyền ban
hành.
2.
Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Hoàn
thiện toàn diện các quy định về nội dung, thẩm quyền,
trách nhiệm; cắt
giảm, đơn giản hóa
tối đa các khâu trung gian, quy trình, thủ tục
hành chính rườm rà, quy định rõ trách nhiệm, minh bạch
trong thực hiện nhằm hạn chế
tiêu cực, tham nhũng, lợi
ích nhóm, kể cả
tham nhũng vặt trong tổ chức thực
hiện; bảo đảm tạo thuận lợi,
đơn giản thủ tục hành chính cho doanh nghiệp,
người dân dễ hiểu, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ giám sát.
2.2. Thực hiện các
quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện đánh
giá tác động của thủ tục hành chính ngay
trong quá trình xây dựng dự thảo văn
bản quy phạm
pháp luật và rà soát thủ tục hành chính trong quá
trình thực thi; thẩm định, thẩm
tra chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính tại dự
thảo văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo
đúng quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2.3. Thường xuyên
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; cắt giảm, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà, chồng
chéo gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức; loại bỏ các thành phần
hồ sơ không cần thiết, không hợp lý;
tích hợp, cắt giảm
các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin
trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ
số và các cơ sở dữ
liệu sẵn có.
2.4. Tiếp
tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại
bỏ các quy định không cần thiết, không còn phù hợp,
đảm bảo đến
năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất
20% số quy định và cắt
giảm ít nhất
20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh tại các văn bản
đang có hiệu lực thi hành tính đến hết
ngày 31/5/2020 theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 12/5/2020 của Chính phủ.
2.5. Tiếp tục thực hiện
số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo đúng
quy định của Chính phủ tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, thực
hiện việc luân chuyển
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trong nội
bộ giữa các đơn vị thuộc, trực thuộc bằng
phương thức điện tử đáp ứng
yêu cầu kết
nối, chia sẻ
dữ liệu phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công; có tối thiểu 60%
thủ tục hành chính có yêu
cầu nghĩa vụ tài chính được triển
khai thanh toán trực tuyến, trong đó
tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt
từ 30% trở lên; tối
thiểu 80% kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực thuế đang còn hiệu lực và có
giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính và Tổng
cục Thuế được số hóa
đảm bảo việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu trong giải quyết thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử;
tối thiểu
50% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ
tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã
được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó,
mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy
tờ, tài liệu đã được
các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ với
nhau.
2.6. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 1865/QĐ-BTC ngày 13/9/2022 của Bộ Tài
chính phê duyệt Đề án Đổi mới việc
tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa Bộ Tài
chính và Quyết định số 1866/QĐ-BTC
ngày 13/9/2022 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính của
Bộ Tài chính nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu cải
cách hành chính nhất là việc cắt
giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin. Tiếp tục tổ chức triển
khai, vận hành hoạt động Bộ phận Một cửa của
cơ quan Thuế các cấp đảm bảo ổn
định; thực hiện tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo
100% đúng hạn cho cá nhân, tổ chức; nâng cao mức
độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
sự phục vụ của các cơ quan Thuế.
2.7. Rà soát, thống
kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ
thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục Thuế giai đoạn 2022-2025 theo Kế hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 và Quyết
định số 2475/QĐ-BTC ngày 29/11/2022 của Bộ Tài
chính ban hành Kế hoạch rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý của Bộ Tài chính giai đoạn
2022 - 2025.
2.8. Triển
khai thực hiện Quyết định số 2443/QĐ-BTC
ngày 24/11/2022 của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính
phủ về đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành
chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều
hành phục vụ người dân, doanh nghiệp và Kế hoạch hành động của Tổng
cục Thuế về thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP
của Chính phủ.
2.9. Thực hiện thống
kê, công bố, cập nhật và công
khai thủ tục hành
chính, điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực thuế đảm
bảo đúng quy
định, kịp thời, chính xác, đồng bộ, thống nhất,
minh bạch và tạo điều kiện cho cấp có
thẩm quyền và cá nhân, tổ chức kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành
chính.
2.10. Tiếp nhận, xử
lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp về các vướng mắc
khó khăn trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
2.11.
Đẩy mạnh nghiên cứu, đề
xuất giải pháp tháo gỡ
các vướng mắc về cơ chế, chính sách, đề xuất các giải pháp nhằm giảm
thời gian và chi phí thực hiện
các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế
thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý
kiến người dân, doanh nghiệp; tích cực lấy
ý kiến, tương tác với người dân, doanh nghiệp thông qua việc tham vấn các chính
sách thuế trên Cổng tham vấn và tra cứu
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chính
phủ.
2.12. Tăng cường kiểm
tra, theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả và đo
lường sự hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân và
doanh nghiệp. Triển khai áp dụng bộ Chỉ số chỉ đạo,
điều hành và đánh
giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp
trong thực hiện
thủ tục
hành chính,
dịch vụ công theo thời gian thực trên môi
trường điện tử
theo Quyết định số 766/QĐ-TTg
ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1507/QĐ-BTC
ngày 29/7/2022 của Bộ Tài chính và Quyết
định số 1262/QĐ-TCT ngày 10/8/2022
của Tổng cục Thuế.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy
3.1. Tiếp
tục rà soát,
sắp xếp tổ
chức bộ máy của ngành Thuế theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14,
Kết luận số
34-KL/TW phù hợp với đặc thù và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ của ngành; xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, quản
lý thống nhất thông
suốt, tinh gọn, hợp lý,
linh hoạt ứng phó với các vấn đề
có tính toàn cầu, đáp ứng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
3.2. Rà soát, kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Cục,
Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh,
thành phố, Chi cục Thuế khu vực. Chi cục Thuế quận, huyện theo hướng quy
mô phù hợp, tăng cường tính liên
thông, thống nhất, thông suốt trong hoạt động quản
lý thuế, đảm
bảo một tổ chức có thể
thực hiện nhiều việc, nhưng một việc cho do một tổ
chức chủ trì và chịu trách nhiệm.
3.3. Tăng cường tự chủ
đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, gắn quyền
hạn với trách nhiệm giải trình phát huy sự
chủ động, tích
cực, sáng tạo của các đơn vị trong thực hiện
nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ công.
3.4. Tiếp tục
nghiên cứu,
tham mưu để hoàn thiện các quy định của pháp luật về
đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp,
phân quyền trong quản lý nhà
nước nhằm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền và trách nhiệm
giữa cơ quan thuế
các cấp gắn với
hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả
thi, ổn định, công khai, minh bạch, lấy quyền
lợi và lợi ích hợp
pháp của người dân và doanh nghiệp làm trọng tâm,
bảo đảm phát
huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của
từng cấp.
3.5. Thực hiện giao
biên chế, tinh giản biên chế được cấp có thẩm
quyền giao (bao gồm biên chế
hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Tổng cục Thuế) đảm bảo hợp lý, đáp ứng
được triển
khai hiệu quả nhiệm vụ được
giao.
4. Cải
cách công vụ
4.1. Hoàn thiện các
quy định về quản lý biên chế trên cơ sở xác định vị trí việc
làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; triển khai có hiệu quả quy định lại Nghị định
số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế
công chức.
4.2. Tiếp tục xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành thuế
theo hướng “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động,
minh bạch, hiệu quả”; thực hiện đánh giá công chức, viên chức dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc
làm, thông qua chất lượng
giải quyết công việc, sản
phẩm cụ thể.
4.3. Thực hiện việc
tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với
vị trí việc làm và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ của từng đơn vị cụ thể. Việc
tuyển dụng phải
thực sự khách quan, công tâm, thực hiện cơ chế
thu hút người có tài, sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc
theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
4.4. Tăng cường phân
cấp, giao trách nhiệm cho người đứng đầu
các đơn vị chịu trách nhiệm trong việc siết chặt
kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện công vụ; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra về công tác cán bộ; xác minh, xử lý
công khai, minh bạch các thông tin được
phản ánh trên phương tiện thông tin đại
chúng.
4.5. Chú
trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý
thức chấp hành kỷ luật, kỷ
cương công vụ; đặc biệt quan tâm đến văn
hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ,
công chức và người lao động trực tiếp tiếp xúc với
người dân, doanh nghiệp; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn
xã hội, của hệ thống chính trị và bộ máy hành chính nhà nước ngành thuế.
4.6. Tiếp
tục, đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện công
tác luân chuyển, chuyển đổi
vị trí công tác, điều động công chức, viên chức của Tổng
cục Thuế; rà soát, thực hiện việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các vị trí lãnh đạo tại
các đơn vị trong ngành đảm bảo
đúng quy trình, quy định.
4.7. Tăng cường đào tạo
và bồi dưỡng công chức, viên chức toàn ngành; gắn
việc đào tạo, bồi dưỡng với thực tiễn, đảm bảo đúng
quy định, đúng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh
chuyển đổi số
và toàn cầu hóa; triển
khai Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện công tác cải
cách hành chính giai đoạn 2022-2030” theo Quyết định
số 905/QĐ-BNV
ngày 17/11/2022 của Bộ Nội vụ.
4.8. Triển
khai công tác thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức đảm bảo
theo quy định.
5. Cải
cách tài chính công
5.1. Nghiên cứu và
xây dựng các đề
án hoàn thiện thể chế
thu NSNN, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế,
xử lý nợ đọng
thuế, đảm bảo
thu đúng, thu đủ,
kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN
5.2. Tiếp
tục đẩy mạnh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư công; phối hợp xây dựng kế hoạch
đầu tư công trong khuôn khổ, khả
năng cân đối; nâng cao hiệu quả đầu tư công.
5.3. Nghiên cứu, tham
gia ý kiến với Bộ Tài
chính để tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công; đẩy
mạnh phân cấp trong quản lý tài
sản công; tiếp tục khai thác có hiệu quả hệ
thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản
công; rà soát, sắp xếp lại các cơ
sở nhà, đất
là tài sản công để thực hiện sắp
xếp lại, xử lý theo quy định và hướng dẫn của
Chính phủ, Bộ Tài chính nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực tài sản công.
5.4. Tiếp
tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ
tài chính, tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã
hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho
việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
5.5. Nghiên cứu, đề
xuất để tham gia ý kiến với Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách phục vụ quá trình cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước; xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy,
đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
5.6. Đẩy
mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập
quốc tế về thuế;
tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá
trình hợp tác quốc tế về thuế;
nghiên cứu, đề xuất các chương trình hợp tác quốc tế
về cải
cách hành chính thuộc lĩnh vực thuế.
5.7. Tiếp
tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cải
cách Tài chính công nội ngành thuế.
6.
Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
6.1.
Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, trình cấp
có thẩm quyền
hoàn thiện thể chế phục
vụ xây dựng, phát triển Chính phủ điện
tử, Chính phủ số,
tham gia triển khai Kiến
trúc tổng thể hướng
tới Bộ Tài chính số.
6.2. Rà soát, tái thiết
kế quy trình nghiệp vụ, cơ cấu
tổ chức các đơn vị trong ngành thuế, triển
khai cơ chế trao đổi thông tin giữa các đơn vị thuộc Tổng cục
một cách hiệu quả đảm bảo phù hợp với định hướng chuyển đổi
số, xây dựng văn hóa môi trường làm việc
số.
6.3. Triển khai các ứng
dụng/hệ thống thông tin/dữ liệu dùng chung, nền
tảng công nghệ dùng chung phục vụ tích hợp, liên thông, trao đổi,
chia sẻ dữ liệu
trong toàn ngành thuế, giữa Tổng cục
Thuế với Bộ Tài chính và giữa
Tổng cục Thuế
với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành.
6.4. Kết
nối Trục liên thông văn bản quốc gia ổn định tiến tới nền tảng kết nối, chia sẻ
dữ liệu số
kết nối các thông tin cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế,
Bộ Tài chính với các Bộ, ngành, địa phương đảm bảo phục vụ sự chỉ đạo điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
6.5. Tiếp
tục vận hành ổn định Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế,
đảm bảo kết
nối thông suốt, chia sẻ dữ
liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia; đảm
bảo các giao dịch được
xác thực điện tử; thực hiện đánh giá hiệu quả;
rà soát, đánh
giá các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý của Tổng cục Thuế
đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ công trực tuyến
trên môi trường mạng theo các mức độ quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
6.6. Triển khai có hiệu
quả Quyết định 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 của Bộ Tài chính ban
hành Kế hoạch chuyển đổi số
của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6.7. Tiếp
tục triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
6.8. Tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện và phát triển hệ thống
thuế theo hướng hiện đại, chuyên
nghiệp, hiệu lực, hiệu quả trên nền tảng
hệ thống
pháp luật đồng bộ, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, tạo thuận lợi cho hoạt
động thương mại hợp pháp, đảm bảo an ninh, an toàn xã
hội và bảo vệ lợi ích quốc gia.
6.9. Tiếp
tục phối hợp hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tài chính, Trung
tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Bộ Tài
chính kết nối,
tích hợp theo thời gian thực với hệ thống cơ sở dữ
liệu về thuế.
6.10. Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xây dựng, áp dụng, duy
trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001 của các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy định tại Quyết định số
19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ.
7.
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
7.1. Phối hợp triển
khai thực hiện Đề án xác định chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDPX) năm 2022 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; đánh giá, xác định chỉ số cải
cách hành chính năm 2022 của Tổng cục Thuế.
7.2. Đẩy mạnh các hoạt
động thông tin tuyên truyền công tác cải
cách hành chính của Tổng cục Thuế đảm bảo hiệu quả.
7.3. Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện công tác cải
cách hành chính nhằm đánh giá khách quan, toàn diện tình
hình, kết quả thực hiện công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Tổng
cục Thuế: nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm
của công chức, viên chức, tạo chuyển biến
về kỷ luật, kỷ cương hành chính của người đứng
đầu, đội
ngũ công chức, viên chức trong thực hiện công vụ.
III.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
(Chi tiết
tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xác định công tác cải
cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên và
là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, đề ra các giải
pháp cụ thể, thiết thực triển khai nhiệm vụ cải cách hành
chính theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
1. Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, thành phố; Cục trưởng
Cục Thuế Doanh nghiệp lớn
có trách nhiệm:
1.1. Trên
cơ sở nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ban hành kế hoạch chi tiết để triển
khai công tác cải cách hành chính có hiệu quả tại các đơn vị trực thuộc trong
tháng 02/2023.
1.2. Phân công Lãnh đạo
đơn vị và cán bộ làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhằm tổ
chức triển khai và phối hợp triển khai các nhiệm
vụ được giao chất lượng, hiệu quả,
đúng tiến độ.
1.3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục (qua Văn
phòng Tổng cục: gửi bản
mềm qua địa chỉ email ….….gdt.gov.vn và bản cứng
qua đường văn thư) về tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch (báo
cáo quý I: trước ngày 15/3; báo cáo 6 tháng: trước ngày 15/6; báo cáo quý: trước
ngày 15/9; báo cáo năm; trước ngày 15/12).
1.4. Sử dụng kết quả thực hiện
cải cách hành
chính làm tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm cho
công chức, viên chức thuộc đơn vị mình.
1.5. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
1495/QĐ-TCT ngày 25/10/2021 của Tổng cục Thuế ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2021-2025
theo đúng quy định.
2. Các Cục, Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm:
2.1. Các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế: Định
kỳ trước ngày 20 hàng tháng, tổng
hợp kết quả thực hiện
trong tháng đối với các
nhiệm vụ được giao (thời kỳ báo cáo từ
ngày 20 tháng trước liền kề tháng báo cáo đến thời điểm báo cáo) gửi Văn
phòng - Tổng cục Thuế để tổng hợp trình
Lãnh đạo Tổng cục, báo cáo
Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi
về Văn phòng - Tổng cục Thuế để tổng hợp trình Tổng cục, báo cáo
Bộ Tài chính theo đúng quy định (báo cáo quý I: trước ngày 15/3; báo cáo 6 tháng:
trước ngày 15/6; báo cáo quý: trước ngày 15/9; báo cáo năm, trước ngày 15/12).
2.2. Văn phòng: Là đơn vị đầu mối theo
dõi, đôn đốc các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế về việc thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao tại Kế hoạch này; kịp thời báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục những khó khăn, vướng
mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
- Chủ trì, phối hợp với
các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo định
kỳ, báo cáo đột
xuất về công tác cải cách hành
chính của Tổng cục Thuế báo
cáo Bộ Tài chính và các cơ quan cấp trên theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ/đơn vị
có liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính, đánh giá, tự chấm điểm chỉ số cải cách hành
chính tại các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế.
2.3. Vụ Hợp tác quốc tế: Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng chủ động
huy động, tìm kiếm các nguồn tài trợ quốc tế, các chương trình hợp tác, học tập
kinh nghiệm quốc tế để hỗ trợ thực hiện các nội dung liên quan đến công tác cải
cách hành chính năm 2023 của Tổng cục Thuế.
2.4. Vụ Tài vụ - Quản trị: Trên cơ sở
kinh phí được cấp có thẩm
quyền giao, Vụ Tài vụ- Quản trị
thực hiện phân bổ, báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt
giao dự toán cho các đơn vị thuộc Tổng cục để triển khai nhiệm vụ cải cách hành
chính của hệ thống thuế năm 2023 theo quy định.
2.5. Tạp chí Thuế, Văn
phòng (Phòng Truyền thông), Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Vụ
Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp
thuế có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền kịp thời đầy đủ tình hình
và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục
Thuế.