ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 338/QĐ-SNN ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục kiểm tra Văn bản
Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP7.
LQ_VP7_NV.2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Chi cục).
2. Quy định này áp dụng đối với Chi cục và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Chi cục là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chấp hành sự hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng tại Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Bình.
Trụ sở làm việc đặt tại thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Chức năng
Chi cục tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lâm nghiệp, kiểm lâm theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước và tổ chức thực thi pháp luật về lâm nghiệp, kiểm lâm:
a) Xây dựng dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm thuộc phạm vi quản lý của Sở
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng dự thảo kế hoạch, chương trình, dự án,
đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm
lâm thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm cho Sở và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
d) Xây dựng dự thảo quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục theo quy định của pháp luật.
đ) Xây dựng dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
e) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lâm nghiệp, kiểm
lâm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền
vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng; quyết định
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng rừng sản xuất; phương
án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết
định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu
rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên tại địa
phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng ở cấp tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện,
thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để ứng phó khẩn cấp
chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện
điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ
sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật.
h) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa phương;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp
và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật.
3. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về lâm nghiệp,
kiểm lâm:
a) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất lâm nghiệp tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận, xác nhận, quyết định
công nhận thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
c) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
lâm nghiệp; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất lâm nghiệp, diễn biến rừng
và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực lâm nghiệp,
kiểm lâm thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc
Ủy ban nhân thành phố; Ban Quản lý rừng phòng hộ các huyện, thành phố về lĩnh vực
lâm nghiệp; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; các nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật lĩnh vực lĩnh vực lâm nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
f) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất thuộc lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp
theo quy định.
i) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ và phát triển rừng; quản lý buôn bán các
loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực công tác khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
k) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định.
4. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức,
viên chức, người lao động và tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp.
5. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02
Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, phụ trách,
điều hành chung hoạt động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động và kết
quả công tác của Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Chi cục trưởng vắng mặt, 01 Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm
thay Chi cục trưởng điều hành các hoạt động của Chi cục.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân
chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ chính sách đối với Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng theo quy định hiện
hành và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng trực thuộc:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Nghiệp vụ.
3. Các Hạt, Đội:
a) Hạt Kiểm lâm thành phố Tam Điệp;
b) Hạt Kiểm lâm huyện Nho Quan;
c) Hạt Kiểm lâm huyện Hoa Lư - Gia Viễn;
d) Hạt Kiểm lâm huyện Kim Sơn;
e) Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng.
4. Ban Quản lý rừng đặc dụng Hoa Lư - Vân Long.
Điều 6. Biên chế, số lượng người
làm việc
1. Biên chế công chức, lao động hợp đồng theo Nghị định
số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ và số lượng người làm việc của
Chi cục nằm trong tổng biên chế công chức, lao động hợp đồng và số lượng người
làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đề án vị trí việc
làm đã được phê duyệt, hằng năm Chi cục xây dựng kế hoạch biên chế công chức và
số lượng người làm việc báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Nội
vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục
Chi cục có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung Quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu
có vướng mắc, phát sinh, Chi cục báo cáo bằng văn bản với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.