ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 11
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ
huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 153/TTr-SNV ngày 12 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định
số 86/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã và tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT. Huyện ủy, Thành ủy; TT. HĐND và UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- TT Tin học và Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình;
- Lưu: VT, NVK (V80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, căn cứ, hình thức, điều kiện, chế độ ưu tiên, thẩm quyền, nội dung tuyển dụng,
tập sự, xếp lương sau tuyển dụng đối với công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công chức cấp xã bao gồm các
chức danh: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính
- nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ
tịch; Văn hóa - xã hội.
2. Người tham gia dự tuyển các
chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Chương II
NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ, HÌNH
THỨC, ĐIỀU KIỆN, ƯU TIÊN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3.
Nguyên tắc, căn cứ tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
4. Tuyển chọn đúng người đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
5. Ưu tiên tuyển chọn người có
tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch tuyển dụng, nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế công chức
cấp xã theo quy định, số lượng công chức cấp xã hiện có mặt, số lượng công chức
cấp xã còn thiếu;
b) Số lượng, vị trí việc làm cần
tuyển dụng;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
d) Hình thức và nội dung thi
tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
7. Người đủ điều kiện tham gia
dự tuyển chỉ được đăng ký dự thi tuyển hoặc xét tuyển vào một chức danh công chức
cấp xã của một lần tuyển dụng trong phạm vi một huyện, thành phố và không bảo
lưu kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển cho lần tuyển dụng sau.
Điều 4.
Hình thức tuyển dụng
1. Thực hiện tuyển dụng bằng
hình thức thi tuyển đối với người đăng ký dự tuyển các chức danh công chức cấp
xã: Văn phòng - thống kê; Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn);
Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
2. Việc tuyển dụng bằng hình thức
xét tuyển được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển
theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
cấp xã, nơi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
nhà khoa học trẻ tài năng (thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách
thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ).
3. Xét tuyển vào làm công chức
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã đối với người có đủ tiêu chuẩn chung
đối với cán bộ, công chức cấp xã và tiêu chuẩn cụ thể theo quy định của pháp luật
chuyên ngành về quân sự.
4. Thực hiện tuyển dụng bằng
hình thức tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức công tác tại đơn vị
sự nghiệp công lập;
b) Người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải
là công chức;
c) Người thôi giữ chức vụ cán bộ
ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm);
d) Người đã từng là cán bộ,
công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền
điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức
tại các cơ quan, tổ chức khác;
đ) Người đã từng là công chức
(bao gồm cả công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân
chuyển, bầu giữ các vị trí công tác là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị.
Điều 5. Điều
kiện đăng ký dự tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức;
đồng thời đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tiêu chuẩn cụ thể, ngành đào tạo của từng chức danh công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 6. Ưu
tiên trong tuyển dụng
1. Cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2 đối với các trường hợp sau: Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B.
2. Cộng 5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2 đối với các trường hợp sau: Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ
quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại
B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh
hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động.
3. Cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2 đối với các trường hợp sau: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong; Đội viên trí thức trẻ
tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ trở lên.
4. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 7. Thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền tuyển dụng và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
Chương
III
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG,
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, CÁC BAN, TỔ GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Hội
đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng là 01 lãnh đạo Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng là lãnh đạo hoặc công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là đại diện
lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội
đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc
Đối với Hội đồng thi tuyển gồm
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Đối với Hội đồng xét tuyển gồm
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban kiểm tra sát hạch.
Trường hợp xét thấy cần thiết
thì thành lập Tổ Thư ký giúp việc và Tổ in sao đề thi;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trường hợp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện), đề nghị Sở Nội vụ quyết định công nhận kết quả kỳ tuyển dụng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng tuyển dụng.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng; chỉ đạo tổ
chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng tuyển dụng;
c) Quyết định thành lập các bộ
phận giúp việc quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 8 quy chế này;
d) Tổ chức việc xây dựng đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản,
lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này,
bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật;
đ) Quyết định cụ thể cách thức
tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm
tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trường hợp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện) ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện
tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển;
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
điều hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy viên Hội đồng tuyển dụng:
Ủy viên Hội đồng tuyển dụng thực
hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công, bảo đảm hoạt động
của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về các nhiệm vụ được phân công sau đây:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
phục vụ cho hoạt động của Hội đồng tuyển dụng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội
đồng tuyển dụng; chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt
động của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã và các mẫu biểu, tài liệu khác liên
quan đến hoạt động của Hội đồng tuyển dụng;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Nhận, bảo quản bài thi của
thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi
bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
d) Bàn giao bài thi được đóng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
đ) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc
phách được đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban
phách;
e) Bàn giao cho Trưởng ban chấm
thi các túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các Phiếu
chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
g) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp
kết quả chấm thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban chấm thi;
Ban kiểm tra sát hạch;
h) Bàn giao bảng tổng hợp kết
quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;
i) Nhận lại đầu phách và bảng
ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
k) Thực hiện các tác nghiệp để
tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định;
l) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng về kết quả kỳ tuyển dụng;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Điều 10.
Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về việc tổ chức điều hành hoạt động của
Ban đề thi trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi;
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng
ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định;
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định
bí mật nhà nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng
câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng
ban đề thi;
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định
bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban đề thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề
thi là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định; có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị
trí cần tuyển;
b) Người được cử tham gia Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban
đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội
dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức
trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi;
b) Các thành viên của Ban đề
thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực
hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia
vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
7. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, quyết định việc hợp đồng với
cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi thì phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định của
pháp luật hiện hành; các bên ký hợp đồng cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính bảo mật, chất lượng theo quy định. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng không phải thành lập Ban đề thi nhưng có trách nhiệm yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được ký hợp đồng xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp
án chấm thi phải bảo đảm tính bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban coi thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế,
nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công
nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành
lang đối với từng phần thi, môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo
quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên
bản xác định tình trạng đề thi;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định;
đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi;
đ) Tổ chức việc thu bài thi của
thí sinh, niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi
theo sự phân công của Trưởng ban coi thi;
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa
điểm thi để làm nhiệm vụ;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ
coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút
thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Không giải quyết cho thí
sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60
phút. Đối với môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất
sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi
phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để
giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định.
Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm
an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật
tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết;
c) Không được vào phòng thi;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi
thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
7. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban coi thi:
a) Người được cử tham gia Ban
coi thi là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Người được cử tham gia Ban
coi thi không được tham gia Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu
có); Ban kiểm tra sát hạch.
Điều 12.
Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm Trưởng ban phách:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc làm phách theo quy định;
b) Nhận bài thi được đóng trong
các túi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách
các bài thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí
sinh;
d) Niêm phong bài thi đã rọc
phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
đ) Niêm phong đầu phách và bảo
quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả
chấm thi theo số phách từ Thư ký Hội đồng tuyển dụng còn nguyên niêm phong; tổ
chức ghép phách với số báo danh;
g) Niêm phong và bàn giao đầu
phách, bảng ghép phách đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng tuyển dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số
phách, rọc phách các bài thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng
ban phách;
b) Giữ bí mật số phách;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban phách và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân
công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban phách:
a) Người được cử tham gia Ban
phách là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Người được cử tham gia Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức làm
phách, ghép phách bằng máy vi tính thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về cách thức, nội dung thực hiện và tính bảo mật khi làm
phách, ghép phách bằng máy vi tính.
Điều 13.
Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng thành lập để tổ chức việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên
giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư
ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng việc tổ chức chấm thi theo quy định;
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi
cho các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm
thi và tổ chức việc chấm thi theo đúng quy chế;
c) Trước khi chấm thi, tổ chức
và quán triệt đến các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi và thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn
chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo
cáo ngay đến Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng mới thực hiện việc chấm thi theo quy định.
Không được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm
thi;
d) Nhận, bảo quản các túi đựng
bài thi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng, sau
đó phân chia túi đựng bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành
viên Ban chấm thi;
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc
chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế
thi;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng
vào túi và niêm phong, sau đó bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi có sự giám sát của đại
diện Ban giám sát hoặc công an (trường hợp được mời tham gia);
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban chấm thi:
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được
làm trên giấy thi do Hội đồng tuyển dụng quy định;
b) Chấm điểm các bài thi theo
đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm;
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm
trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm
thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban chấm thi:
a) Người được cử tham gia Ban
chấm thi là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định; có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị
trí cần tuyển;
b) Người được cử tham gia Ban
chấm thi không được tham gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm phúc khảo (nếu
có).
6. Trường hợp tổ chức thi trắc
nghiệm trên giấy nhưng chấm thi trên máy thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm
thi trên máy.
Điều 14.
Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi
trắc nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký, không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm phúc khảo
thực hiện như quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
3. Nhiệm vụ của thành viên Ban
chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu
có) trong bài thi, như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo
đơn đề nghị phúc khảo của thí sinh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban chấm thi quy định tại khoản 5 Điều 13 Quy chế này.
Điều 15.
Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập để tổ chức việc phỏng vấn, gồm: Trưởng ban
và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban kiểm tra sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc kiểm tra sát hạch đúng
quy định;
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng
vấn, chấm điểm phỏng vấn, chấm điểm theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có
ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm điểm;
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng
vấn kèm theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán
kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm
thí sinh theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn;
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị
hình thức xử lý;
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban kiểm tra sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản
các cuộc họp của Ban kiểm tra sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban kiểm tra sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban
kiểm tra sát hạch là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, do Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển;
b) Người được cử tham gia Ban
kiểm tra sát hạch không được tham gia Ban đề thi; Ban coi thi.
Điều 16.
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, gồm: Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự
tuyển;
c) Tổng hợp danh sách người
đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng
ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều
kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký
tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký
dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công
tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
Điều 17. Tổ
Thư ký giúp việc Hội đồng tuyển dụng
1. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng
tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm: Tổ trưởng và các
thành viên. Số lượng thành viên Tổ Thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng quyết định, trong đó Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng là Tổ trưởng.
2. Tổ trưởng Tổ thư ký chịu
trách nhiệm phân công các thành viên Tổ Thư ký giúp việc thực hiện các nhiệm vụ
của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ
quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng phân công.
3. Người được cử tham gia Tổ
Thư ký giúp việc là lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Từng thành viên Tổ Thư ký chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, Tổ trưởng Tổ thư ký về nhiệm vụ
được phân công.
Điều 18. Tổ
in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề
thi và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập
trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao
cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
về các công việc sau đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại
diện Hội đồng tuyển dụng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề
thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã
được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi
thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập
biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát
và đại diện cơ quan công an (trong trường hợp được mời tham gia và được Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng yêu cầu).
4. Người được cử tham gia Tổ in
sao đề thi là lãnh đạo hoặc công chức, viên chức của phòng chuyên môn, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không
được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích
thích.
Chương IV
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 19.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thực hiện thi tuyển công chức cấp
xã theo 2 vòng thi, như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức,
năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm
trên máy vi tính hoặc thi trắc nghiệm trên giấy;
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời
gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu
hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; các quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian
thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút;
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối
với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ
đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu
số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào làm công chức
công tác tại xã thuộc vùng dân tộc thiểu số;
d) Miễn phần thi tin học đối với
các trường hợp sau:
Hội đồng thi tuyển tổ chức thi
môn Kiến thức chung và môn Ngoại ngữ bằng hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi
tính.
Các trường hợp có bằng tốt nghiệp
từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông
tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác
định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này,
nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển
được thi tiếp vòng 2;
e) Trường hợp người tham gia
thi tuyển công chức cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền đánh giá đạt kết quả
kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng
đầu vào công chức thì không phải thực hiện thi vòng 1.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm và yêu cầu của từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng
vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết;
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến
thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của
công chức cấp xã và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, đối với các chức danh công chức cấp xã khác nhau
thì Hội đồng thi tuyển phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn
30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị);
thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức
thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết
được thực hiện theo quy định tại điểm này;
d) Thang điểm (thi phỏng vấn,
thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết
thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định
nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
Điều 20.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự
thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị
trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho
các kỳ thi tuyển lần sau.
Chương V
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 21. Đối
tượng xét tuyển
Đối tượng xét tuyển công chức cấp
xã theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
Điều 22. Nội
dung, hình thức xét tuyển
Xét tuyển công chức cấp xã được
thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại
Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển,
nếu đáp ứng đủ điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến
thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công
chức cấp xã cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30 phút
(thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
Điều 23.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị
trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng
2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho
các kỳ xét tuyển lần sau.
Chương VI
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 24.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch tuyển dụng có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 3
Quy chế này và có văn bản đề nghị Sở Nội vụ thẩm định theo nhu cầu cụ thể tại địa
phương.
2. Sở Nội vụ thẩm định, có ý kiến
bằng văn bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã và tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định.
Điều 25.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
đăng thông báo tuyển dụng công chức cấp xã công khai ít nhất 01 lần trên một
trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói,
báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng chức danh công chức
cấp xã cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số lượng chức danh công chức
cấp xã thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá
nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển,
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Việc thay đổi thời gian và địa
điểm thi tuyển, xét tuyển (nếu có) phải được thực hiện trước khi khai mạc kỳ
tuyển dụng và phải thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp
Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi
theo đường bưu chính đến địa chỉ tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai theo khoản 1 Điều
này.
Điều 26. Tổ
chức tuyển dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển không
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm
gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội đồng tuyển dụng thông
báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng
thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải
tiến hành tổ chức thi vòng 1;
b) Tổ chức thi vòng 1:
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí
sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi
biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp có đơn phúc khảo thì
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo
dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian
kéo dài không quá 15 ngày;
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và
thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự thi vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải
tiến hành tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi kết hợp phỏng
vấn và viết thì việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực hiện như quy
định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi
vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại
vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh
đủ điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2 thì phải tiến
hành tổ chức phỏng vấn tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết
quả phỏng vấn tại vòng 2.
Điều 27.
Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Sau khi hoàn thành việc chấm
thi vòng 2, chậm nhất 05 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Sở
Nội vụ xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn
bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung
thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 28.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện, nơi tổ chức tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ
sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu
có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và không tiếp nhận Phiếu đăng
ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 29.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ
đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp
xã phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký vị trí tuyển dụng nhận việc, trừ
trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng vào công chức cấp xã không đến nhận việc theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển
dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy
bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và đảm bảo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 20 Quy chế này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
20 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2
Điều 23 (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).
Chương
VII
TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC
Điều 30.
Công tác chuẩn bị
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm
việc tính đến ngày tổ chức vòng thi, phần thi, môn thi, Hội đồng tuyển dụng có
trách nhiệm gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi. Nội dung thông báo triệu tập
ghi rõ thời gian, địa điểm thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức thi;
hình thức thi, thời gian tổ chức các vòng thi, phần thi, môn thi và các nội
dung khác liên quan.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất
01 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí
sinh theo số báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy,
hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
3. Trước ngày khai mạc ít nhất
01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành các
công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách gọi thí sinh vào
phòng thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm: Biên
bản giao nhận đề thi từ Hội đồng tuyển dụng cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao
đề thi cho Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên
bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề
thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và
các loại biên bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Thẻ của thành viên Hội đồng
tuyển dụng, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên Hội đồng tuyển dụng; Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh.
Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh liên quan công tác tuyển dụng.
Điều 31.
Công tác xây dựng đề thi
1. Khu vực làm đề thi và các
yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức cấp xã chưa sử dụng
thuộc bí mật nhà nước độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết
thúc buổi thi của nội dung thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp
án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi;
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, biệt
lập, được bảo vệ nghiêm ngặt, có đầy đủ phương tiện bảo quản, bảo mật phòng
cháy, chữa cháy;
c) Các thành viên tham gia làm
đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án đều phải cách ly với bên ngoài
từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường
hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành
viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại, khi nói chuyện phải bật
loa ngoài, có ghi âm và có sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện
cơ quan công an; khi ra khỏi khu vực cách ly phải chịu sự giám sát của thành
viên Ban giám sát hoặc đại diện cơ quan công an (trong trường hợp được mời tham
gia).
d) Phong bì đựng đề thi, câu hỏi
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra
bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt,
không bong mép, được niêm phong, ghi rõ nội dung đựng trên phong bì;
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận,
vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được giám sát bởi
thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (trong trường hợp được mời
tham gia và được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng yêu cầu); các phong bì đựng đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản trong thùng làm
bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận chuyển;
e) Máy móc và thiết bị tại nơi
làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
sau thời gian thi môn cuối cùng.
2. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời
văn, câu chữ rõ ràng, dễ hiểu;
Đề thi phải phù hợp với nội
dung môn thi, có tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học thuộc
lòng, có khả năng phân loại được thí sinh;
Đề thi viết phải ghi rõ số điểm
của mỗi câu hỏi thi;
Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT”
tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02
trang trở lên);
Mỗi phần thi, môn thi trong kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm
theo đáp án, hướng dẫn chấm thi cụ thể;
b) Đối với thi tự luận (thi viết):
Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện
của từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển, Ban đề thi có trách nhiệm soạn
thảo câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án
chấm thi được chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 5 điểm.
Trường hợp hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi chi tiết cao hơn hoặc thấp hơn 5
điểm do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định;
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi sau khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản biện
và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện
câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề
thi thực hiện. Sau khi đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu
nhiên các câu hỏi để ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau,
sau đó Trưởng ban đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức
và đề thi dự phòng;
c) Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi sử dụng
cho đề thi trắc nghiệm trên giấy phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng tối
thiểu gấp 3 lần so với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi, môn
thi. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số
lượng quy định nêu trên;
Trưởng ban đề thi tổ chức để
các thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu
cầu của vị trí dự tuyển hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của vị
trí công chức cấp xã dự tuyển. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ
chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều
phiên bản đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và
báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định đề thi chính thức và đề
thi dự phòng của kỳ thi;
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề
thi trắc nghiệm trên máy vi tính được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Quy
chế này;
d) Đối với thi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn phải căn cứ
vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ
năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem
xét, quyết định việc xây dựng trước câu hỏi phỏng vấn để thống nhất thực hiện;
thành viên Ban kiểm tra sách hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị
trí việc làm cần tuyển. Hình thức chấm điểm phỏng vấn phải được Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 32. Tổ
chức khai mạc
1. Trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Tổ chức lễ khai mạc như sau:
Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội
đồng tuyển dụng; công bố quyết định thành lập Ban giám sát; công bố quyết định thành
lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc; Thư ký Hội đồng
tuyển dụng phổ biến kế hoạch tổ chức, nội quy.
Điều 33. Tổ
chức họp Ban coi thi
1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng
dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất
thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước
giờ thi ít nhất 30 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám
thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn
thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết
cho các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết
thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 34.
Cách bố trí, sắp xếp phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm trên máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi
thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí không quá 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau khoảng 01 mét theo hàng ngang. Trước giờ
thi ít nhất 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng
thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng
vấn: Phòng thi được bố trí phù hợp với việc tổ chức thi phỏng vấn.
4. Trước cửa phòng thi phải
niêm yết danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi.
Điều 35.
Cách thức tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1
1. Cách thức tổ chức thi, thời
gian bắt đầu thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định.
2. Thí sinh được miễn thi phần
thi, môn thi nào thì được phép vắng mặt trong thời gian tổ chức phần thi, môn
thi đó.
Mục 2. THI
TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH
Điều 36.
Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án thi trên máy vi tính
1. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp
án cho mỗi phần thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội
dung yêu cầu của vị trí việc làm của công chức cấp xã cần tuyển.
2. Nội dung câu hỏi thi trắc
nghiệm trên máy vi tính phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch
lạc, đúng văn phạm, có tính suy luận, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
3. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp
án thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần
mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính, bảo đảm số lượng câu hỏi thi xây dựng gấp
tối thiểu 3 lần so với số câu hỏi theo quy định. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây
dựng số lượng câu hỏi thi không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Điều 37.
Trách nhiệm của giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Trách nhiệm của giám thị
phòng thi làm nhiệm vụ coi thi:
a) Kiểm tra phòng thi trắc nghiệm;
hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí theo quy định;
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1
gọi tên người dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người
dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí và ký vào
danh sách dự thi;
c) Không để người dự thi mang
vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm theo quy định; hướng dẫn người dự thi
các quy định về làm bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
d) Chỉ được trả lời người dự
thi công khai trong phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra ngoài
phòng thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu
chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải kịp thời báo cáo
cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Lập biên bản xử lý vi phạm
theo đúng quy định đối với người dự thi vi phạm nội quy thi;
e) Báo cáo ngay Trưởng ban coi
thi để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;
g) Không được thảo luận, sao
chép, giải đề hoặc giải thích đề thi cho người dự thi;
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng
kết quả điểm thi của người dự thi theo từng ca thi;
i) Cuối buổi thi, tiến hành
niêm phong phòng thi trắc nghiệm.
2. Trách nhiệm của giám thị
phòng thi làm kỹ thuật viên máy vi tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính
trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa
chữa hoặc thay thế kịp thời;
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề
thi vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết
thúc có chứng kiến của đại diện: Hội đồng tuyển dụng, Ban coi thi, Ban giám sát
thi và đại diện công an (trong trường hợp được mời tham gia). Việc nhập dữ liệu
đề thi chỉ được thực hiện trong vòng 24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu
tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia;
c) Kiểm tra máy vi tính trong
phòng thi trước, trong và sau quá trình thi;
d) Phối hợp với giám thị hành
lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng
thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào
phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm
phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;
e) Kết thúc môn thi, sao lưu
toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi
thi; sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập
thành biên bản và cùng ký xác nhận.
3. Trách nhiệm của giám thị
hành lang:
a) Giám sát mọi hoạt động bên
ngoài phòng thi;
b) Phối hợp giám thị phòng thi,
giám thị kiêm kỹ thuật viên máy vi tính, hướng dẫn người dự thi trước, trong,
sau quá trình thi;
c) Theo dõi người dự thi khi ra
ngoài phòng thi trong thời gian đang thi (nếu có).
Điều 38.
Quyền của người dự thi khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
1. Trường hợp máy vi tính của
người dự thi được sử dụng để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi gặp sự cố,
làm cho quá trình thi trắc nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn hoặc không thực
hiện được thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố
và được làm lại bài thi ngay trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người
vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc
thành viên Hội đồng tuyển dụng.
Điều 39. Giải
quyết kiến nghị về bài thi
1. Không phúc khảo kết quả thi
đối với bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát
hiện câu hỏi thi có sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca
thi gửi Ban coi thi. Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng để xem xét, giải quyết ngay trong buổi thi đó. Không giải quyết các
đơn kiến nghị về bài thi trên máy vi tính của người dự thi nhận được sau thời
gian nêu trên.
Mục 3. THI
TRẮC NGHIỆM TRÊN GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN
Điều 40. Đề
thi
1. Đối với thi viết: Phải có một
đề thi chính thức và một đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng
thí sinh dự thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm trên
giấy: Phải có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi
khác nhau. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi. Thí sinh ngồi
cạnh nhau không được sử dụng mã đề thi giống nhau.
3. Trường hợp thi phỏng vấn mà
Hội đồng tuyển dụng sử dụng câu hỏi phỏng vấn thì phải bảo đảm nguyên tắc thí
sinh đã rút ngẫu nhiên được câu hỏi nào thì không sử dụng lại tại buổi thi đó.
4. Thời gian nhân bản đề thi do
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban
coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản,
đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo đảm bí mật theo quy định.
5. In sao, vận chuyển và bàn
giao đề thi:
a) Tổ chức in sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt cho từng
môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau
đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải
kiểm tra chất lượng bản in sao;
Kiểm tra số lượng thí sinh của
từng phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi,
phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng
gói đề thi;
Đóng gói đúng số lượng đề thi,
đúng môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi môn
thi phải có 01 túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ
các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định. Sau khi in sao xong, phải dán kín, niêm phong vào bảo quản trong thùng
làm bằng kim loại có khóa;
Trong quá trình in sao, Tổ in
sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi; các bản in sao thừa, in hỏng,
in mờ, xấu, rách, bẩn hoặc không bảo đảm điều kiện theo quy định đã bị loại ra
phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để hủy sau khi kết thúc buổi thi của
môn thi cuối cùng có đề thi được in sao;
b) Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi vận chuyển, bàn giao đề thi
từ Tổ in sao đề thi cho Trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong
thùng làm bằng kim loại, có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên
bản có sự chứng kiến của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng, thành viên
Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (trong trường hợp được mời tham gia và
được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng yêu cầu).
Điều 41.
Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết:
Giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định, có đủ chữ ký của các giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm trên giấy: Thí sinh làm bài trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng quyết định, có đủ chữ ký của giám thị phòng thi.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất
một loại giấy nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị phòng
thi.
Điều 42.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại
diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận
phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp túi đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề
thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang,
nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị 1 của phòng thi phải
thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi
thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để xem xét, giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng
do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định.
Điều 43.
Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với thi viết: Thời gian
bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề thi
cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Tổng thời gian làm
bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời
gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng thi
phát xong đề thi cho thí sinh. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi.
Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong
phòng thi.
3. Đối với thi phỏng vấn: Thời
gian chuẩn bị, trả lời phỏng vấn được tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện việc
bốc thăm, nhận đề thi phỏng vấn.
Điều 44.
Coi thi và thu bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Coi thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02
giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách
nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi là giám thị 1, giám thị còn lại là
giám thị 2. Khi được phân công nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám thị phòng
thi thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số
báo danh của thí sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí
sinh vào phòng thi; kiểm tra căn cước công dân hoặc hoặc giấy tờ tùy thân hợp
pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép
thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh
mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định;
c) Khi có hiệu lệnh của Ban coi
thi, giám thị 1 đi nhận đề thi, giám thị 2 phổ biến cho thí sinh những điều cần
thiết về nội quy phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy
nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp
giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục
cần thiết của giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí sinh viết sai
thông tin và có yêu cầu đổi giấy thi, giấy nháp thì giám thị coi thi thu lại giấy
thi, giấy nháp sai thông tin và phát giấy thi, giấy nháp mới có đầy đủ chữ ký,
họ tên của giám thị coi thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy
nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi phát cho thí
sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1
giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng
niêm phong của đề thi, đồng thời mời 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản
xác nhận tình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi;
khi có hiệu lệnh của Ban coi thi hoặc đến giờ phát đề thi thì tiến hành phát đề
thi cho thí sinh;
đ) Trong giờ làm bài, giám thị
1 bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị 2 bao quát từ cuối phòng đến đầu
phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh bất kỳ thí
sinh nào quá 1 phút hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức
nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách
nhiệm bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi.
Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi thừa
đã được niêm phong lại cho thành viên Ban coi thi được Trưởng ban coi thi phân
công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15
phút, giám thị 1 thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi biết để kiểm
tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi
trước khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Đối với môn thi viết:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm
nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi;
Khi hết giờ làm bài, giám thị 1
yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, nhận bài thi
của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp,
yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách thu bài thi,
sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật
tự và kỷ luật phòng thi;
b) Đối với môn thi trắc nghiệm
trên giấy:
Chỉ thu bài thi của thí sinh
khi đã hết giờ làm bài thi;
Khi hết giờ làm bài, cả hai
giám thị phòng thi thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi
lần lượt từng thí sinh lên ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám thị
phòng thi phải kiểm tra lại bài thi của thí sinh ký nộp bài, sau khi đã ký nộp
bài, thí sinh được phép rời phòng thi;
c) Giám thị phòng thi kiểm tra,
sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý vi phạm
nội quy, quy chế thi (nếu có) phải tổng hợp thành túi riêng. Giám thị phòng thi
bàn giao bài thi kèm theo túi biên bản xử lý vi phạm (nếu có) cho các thành
viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi
thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số
tờ của từng bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật
(nếu có);
d) Sau khi kiểm tra, túi đựng
bài thi và danh sách thu bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng
ban Ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi
đó niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài
thi và ký biên bản giao, nhận bài thi; việc giao, nhận bài thi có sự chứng kiến
của thành viên Ban giám sát hoặc đại diện công an (trong trường hợp được mời
tham gia);
đ) Trưởng ban coi thi ký niêm
phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng,
kèm theo túi đựng biên bản xử lý vi phạm (nếu có); Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng thực hiện để các túi đựng bài thi vào thùng làm bằng kim loại, khóa
và niêm phong, chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng giữ, thùng
đựng túi bài thi được chuyển đến địa điểm có phòng bảo quản (do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định), các nội dung thực hiện tại điểm này có sự chứng kiến của
thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (trong trường hợp được mời
tham gia và được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng yêu cầu).
Điều 45.
Chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Quy định chung:
a) Việc chấm thi được thực hiện
thống nhất tại một khu vực biệt lập, được bảo vệ nghiêm ngặt, có đủ phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, bảo mật do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Khi Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng mở thùng đựng túi đựng bài thi để bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm
thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban
giám sát và đại diện cơ quan công an (trong trường hợp được mời tham gia và được
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng yêu cầu);
c) Không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi;
d) Không được mang điện thoại
di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát
truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc
các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong
quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được dùng
bút màu đỏ khi chấm thi;
đ) Trước khi chấm thi, Trưởng
ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; phổ biến công tác
tổ chức chấm thi, việc chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm
đã được duyệt;
e) Sau khi chấm xong toàn bộ
bài thi của từng môn thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi
vào bản tổng hợp chung kết quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và Trưởng ban chấm thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành
viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng tuyển dụng để thực hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận
được lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ
quan công an (trong trường hợp được mời tham gia và được Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng yêu cầu).
2. Chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
a) Căn cứ theo đáp án, thành
viên chấm thi chấm trực tiếp trên phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi
được tính theo số câu trả lời đúng, không tính theo điểm;
b) Các thành viên chấm thi cùng
chấm, thống nhất ghi số câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc
môn thi và cùng ký tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi;
c) Trường hợp điểm thi có sửa
chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận và ghi
rõ họ tên người ký xác nhận.
3. Chấm thi viết:
Việc chấm thi viết được thực hiện
theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành
viên chấm 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc
thăm ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao cho riêng cho từng thành viên chấm
thi;
Trước khi chấm thi, thành viên
chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả
những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không
chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường
hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên
giấy nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc
bài thi có hai chữ viết khác nhau hoặc bài thi được viết bằng hai màu mực khác
nhau trở lên (trừ trường hợp bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau có
biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi) hoặc
bài thi được viết bằng mực có màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung
không liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu
nát hoặc bài thi có nghi vấn đánh dấu bài thì thành viên Ban chấm thi tổng hợp,
giao các bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi;
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất
cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm
thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi
chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu
chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi;
b) Chấm thi lần thứ hai (thành
viên chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm 1 chấm
thi xong, Trưởng ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ
chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm
2, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm 1;
Thành viên chấm 2 không được
ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài
thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có)
được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi;
trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong
túi nào, thành viên chấm 2 giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi;
c) Xử lý kết quả chấm thi sau
khi hai thành viên chấm:
Điểm toàn bài thi của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì
lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của
bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm
thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
Điểm toàn bài thi của hai thành
viên chấm thi lệch nhau trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm
điểm) thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để
thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định
điểm chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng về quyết định của mình; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm
tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định
trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm
thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa
chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận và ghi
rõ họ tên người ký xác nhận;
Điểm toàn bài thi của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi
cho thành viên thứ ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và
các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài
thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ
ba;
d) Xử lý kết quả sau khi thành
viên thứ ba chấm:
Nếu kết quả chấm của hai trong
ba thành viên chấm thi bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính thức
của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham
gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
Nếu kết quả chấm của ba thành
viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể gồm Trưởng
ban chấm thi, thành viên chấm 1, thành viên chấm 2 nêu trên và Trưởng ban chấm
thi quyết định điểm chính thức.
Điểm thi chính thức được ghi
vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến
1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng
ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm
thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác
nhận và ghi rõ họ tên người ký xác nhận.
Điều 46.
Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Trước khi bàn giao bài thi
cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng tiến
hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm
ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm
tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
b) Che kết quả chấm thi, tên
các thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không
nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó;
c) Tập hợp các bài thi của một
môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có
trong túi đựng bài thi; niêm phong trước khi bàn giao cho cho Trưởng ban chấm
phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác khác
liên quan đến việc phúc khảo bài thi.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận
bàn giao bài thi từ Thư ký Hội đồng tuyển dụng, phân công thành viên chấm phúc
khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy được thực hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm
trên giấy quy định tại Điều 45 Quy chế này.
3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo
bài thi viết:
a) Nếu kết quả chấm của hai
thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi
điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo
bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;
b) Nếu kết quả chấm của hai
thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài
thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí
sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì
điểm bằng nhau đó là điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba
thành viên chấm lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm
phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến
1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi
đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
4. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ
chức việc tổng hợp kết quả chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của
từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm phúc khảo,
niêm phong và bàn giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Khi bàn giao phải
lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan
công an (trong trường hợp được mời tham gia và được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
yêu cầu).
5. Kết quả chấm phúc khảo được
thông báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã.
6. Khi tiến hành các công việc
liên quan đến phúc khảo bài thi, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo,
phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng tuyển dụng trở lên cùng tham gia, có
sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (trong trường
hợp được mời tham gia).
7. Trong quá trình thực hiện
phúc khảo bài thi, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật về
quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối với
các đơn phúc khảo bài thi nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện
nếu đơn gửi theo đường bưu chính); không phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc
khảo được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
Điều 47. Xử
lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định việc xử lý
kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo, như sau:
a) Đối với thi trắc nghiệm trên
giấy:
Trường hợp kết quả số câu trả lời
đúng sau khi chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm đợt đầu và
Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định kết quả chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi
theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ
chức làm không đúng quy định thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Đối với chấm thi viết:
Bài thi có điểm chấm phúc khảo
chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh
điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.
Bài thi có điểm chấm phúc khảo
chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên thì Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt
đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi
theo điểm chấm phúc khảo.
Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ
chức làm không đúng quy định thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau
khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
Điều 48.
Chấm điểm phỏng vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn phải
có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm thi. Điểm chấm phỏng vấn được các
thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký
và ghi rõ họ và tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm điểm phỏng
vấn:
a) Trường hợp các thành viên chấm
điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm cao nhất với
điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của các thành
viên chấm thi làm điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ
của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành
viên tham gia chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung;
b) Trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau từ trên 5 đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên chấm cao nhất với
điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm
tra sát hạch tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó Trưởng
ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra sát hạch quyết định điểm chính thức rồi ghi
điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến
1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Trưởng ban chấm
thi, Trưởng ban kiểm tra sát hạch cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp
chung;
c) Trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm
của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban chấm thi, Trưởng ban kiểm tra sát
hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại giữa các thành viên
tham gia chấm, sau đó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định điểm chính thức rồi
ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
3. Trưởng ban chấm thi, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch niêm phong kết quả chấm phỏng vấn và bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.
4. Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.
Điều 49.
Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi
xong thì tổ chức ghép phách.
2. Việc tổ chức ghép phách do
Ban phách thực hiện. Trường hợp phúc khảo bài thi không đánh lại phách thì Thư
ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm lên điểm bài thi sau phúc khảo.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng tổng hợp kết quả thi sau khi đã được ghép phách, lên điểm và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Chương
VIII
TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 50.
Hình thức tiếp nhận
1. Tổ chức kiểm tra sát hạch đối
với các đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Xét hồ sơ đối với đối tượng
quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
Điều 51.
Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận
Các trường hợp tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này phải đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này và phải có đủ 05 năm công tác trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục
thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc
thuộc các trường hợp quy định điểm a, b, c, đ khoản 4 Điều 4 Quy chế này).
Điều 52. Hồ
sơ của người được đề nghị tiếp nhận
1. Sơ yếu lý lịch công chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên cấp, trong khoảng thời gian 30
ngày tính đến ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
4. Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
Điều 53. Hội
đồng kiểm tra sát hạch
Các quy định đối với Hội đồng
kiểm tra sát hạch, thành viên Hội đồng kiểm tra sát hạch, các Ban, Tổ giúp việc
của Hội đồng kiểm tra sát hạch, vận dụng thực hiện tương tự như quy định đối với
Hội đồng tuyển dụng, thành viên Hội đồng tuyển dụng, các Ban, Tổ giúp việc của
Hội đồng tuyển dụng quy định tại Chương III Quy chế này.
Điều 54. Nội
dung, hình thức tiếp nhận bằng kiểm tra sát hạch
Thực hiện tương tự như các quy
định về xét tuyển công chức cấp xã quy định tại các Điều 22 Quy chế này.
Điều 55.
Xác định người được tiếp nhận bằng hình thức kiểm tra sát hạch
Xác định người được tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã bằng hình thức kiểm tra sát hạch thực hiện tương tự
như xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã quy định tại
Điều 23 Quy chế này.
Điều 56.
Thông báo kết quả tiếp nhận bằng hình thức kiểm tra sát hạch
Thông báo kết quả tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã bằng hình thức kiểm tra sát hạch thực hiện tương tự như
thông báo kết quả tuyển dụng quy định tại Điều 27 Quy chế này.
Điều 57.
Quyết định tiếp nhận
Quyết định tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã bằng hình thức kiểm tra sát hạch thực hiện theo quy định tại
Điều 29 Quy chế này.
Điều 58.
Tiếp nhận trở lại làm công chức cấp xã bằng hình thức xét hồ sơ
Trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 4 Quy chế này thì khi tiếp nhận trở lại làm công chức cấp xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn vị trí cần tiếp
nhận, xét hồ sơ của người đề nghị tiếp nhận nếu đủ điều kiện thì có văn bản và
hồ sơ của người đề nghị tiếp nhận đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận; sau khi có văn
bản thỏa thuận nhất trí của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
Điều 59.
Công nhận kết quả và quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
trong trường hợp tổ chức kiểm tra sát hạch, hồ sơ gồm:
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Biên bản, kết quả họp Hội đồng
kiểm tra sát hạch;
- Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã quy định tại Điều 52 Quy chế này.
2. Sở Nội vụ thẩm định, có ý kiến
bằng văn bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
Chương IX
CÁC CÔNG TÁC KHÁC CỦA KỲ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 60.
Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ
thể của từng Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (Ban Kiểm tra sát hạch đối với
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã); Nội dung giám sát quy định tại khoản 4 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát gồm
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
Ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám
sát các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng (Ban Kiểm tra sát hạch đối với tiếp
nhận vào làm công chức cấp xã) theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại điểm b, c khoản 3 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát
theo phân công của Trưởng Ban giám sát; báo cáo Trưởng Ban giám sát về kết quả
giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban giám sát về nhiệm vụ
được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của
Ban giám sát;
b) Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi trắc nghiệm, viết, phỏng vấn trong thời gian tổ chức thi,
nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở
thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng
tuyển dụng (Ban Kiểm tra sát hạch đối với tiếp nhận vào làm công chức cấp xã)
và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng trong việc thực hiện
quy chế và nội quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với
thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có);
c) Thành viên Ban giám sát được
quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên
các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng, Tổ Thư ký giúp việc vi phạm nội
quy, quy chế và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý hành
vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
thực hiện quy chế và nội quy; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên
Hội đồng tuyển dụng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa
điểm làm việc của Hội đồng tuyển dụng (Ban Kiểm tra sát hạch đối với tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã), địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban
giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là
lãnh đạo hoặc công chức của phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Không bố trí những người
tham gia làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của
Hội đồng tuyển dụng, thành viên Tổ Thư ký làm thành viên Ban giám sát;
c) Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột của người dự tuyển làm công chức cấp xã hoặc
của bên vợ hoặc chồng của người dự tuyển làm công chức cấp xã; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển làm công chức cấp xã hoặc những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban
giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào
công việc của các thành viên Hội đồng tuyển dụng hoặc của các thành viên bộ phận
giúp việc của Hội đồng tuyển dụng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên
Hội đồng tuyển dụng hoặc thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng
có quyền đề nghị Trưởng Ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời
Trưởng Ban giám sát có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ,
công chức.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về công chức cấp xã tham gia giám sát việc tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc
hoạt động giám sát theo quy định tại Điều này.
Điều 61.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo thì Hội đồng tuyển dụng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã sau khi Hội đồng tuyển dụng đã giải thể thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 62.
Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp
xã của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của Hội đồng tuyển dụng
trong quá trình tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng;
danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự tuyển làm công chức cấp xã; các biên bản
bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn
giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản
phúc khảo, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định
công nhận kết quả thi, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các
loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức cấp
xã.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này kèm theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho
bộ phận lưu trữ của Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Điều 63. Tập
sự đối với công chức cấp xã
Việc tập sự đối với công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 64. Sở
Nội vụ và các sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện một số nội dung khác nếu cần thiết trong quá trình thực hiện
Quy chế này;
c) Thẩm định kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm định về điều kiện, tiêu
chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã;
d) Cử công chức thực hiện giám
sát toàn bộ quy trình tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức. Trường hợp phát hiện các tổ chức, cá nhân thực hiện quy trình tuyển dụng
công chức cấp xã không đúng Quy chế này thì có quyền lập biên bản và đề nghị
người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định;
đ) Quyết định công nhận kết quả
tuyển dụng công chức cấp xã;
e) Thỏa thuận tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã đối với các trường hợp tiếp nhận bằng hình thức xét hồ sơ.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm phối hợp thực hiện các quy định tại Quy chế này.
Điều 65. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này tại địa phương.
2. Căn cứ số lượng công chức được
giao, thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã của địa phương, gửi Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng
văn bản trước khi triển khai thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trong việc xem xét, bố trí cán bộ, công chức cấp xã theo
đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện đúng công tác tuyển dụng công chức cấp xã
theo quy định.
4. Trước 10 ngày làm việc, thực
hiện tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch và lịch
trình làm việc của Hội đồng tuyển dụng về Sở Nội vụ để kiểm tra, theo dõi và cử
công chức giám sát theo quy định.
Điều 66. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định
này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.