ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2023/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 21 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
14/2021/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNV
ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
1 Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 218/TTr-SNV ngày 10 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng
5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 5, như sau:
“2. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị
và Môi trường (ở phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây
dựng và Môi trường (ở xã):
a) Công chức phụ trách Địa chính -
Xây dựng (ở xã, phường, thị trấn): có trình độ Đại học trở
lên đối với các ngành như: địa chính, trắc địa, quản lý đất
đai, xây dựng, quy hoạch, đô thị, kỹ
thuật hạ tầng đô thị, kiến trúc;
b) Công chức phụ trách Nông nghiệp -
Môi trường (ở xã): có trình độ Đại học trở lên đối với các
nhóm ngành: nông nghiệp, phát triển nông thôn, thủy lợi, thủy sản, môi trường;
c) Công chức phụ trách Đô thị - Môi
trường (ở phường, thị trấn): có trình độ Đại học trở lên đối
với các ngành như: xây dựng, quy hoạch, đô thị,
kỹ thuật hạ tầng đô thị, kiến trúc, môi trường;
d) Công chức phụ trách Xây dựng - Đô
thị (đối với phường loại 1): có trình độ Đại học trở lên đối với các ngành như: xây dựng, quy hoạch, đô thị, kỹ thuật hạ tầng đô
thị, kiến trúc.
Việc tuyển dụng công chức Địa chính -
Xây dựng - Đô thị và Môi trường (phụ trách Xây dựng - Đô thị) tại các phường loại
1 được thực hiện khi phường đã bố trí công chức phụ trách
Địa chính (có trình độ chuyên môn liên quan đến địa chính,
trắc địa, quản lý đất đai) và công chức phụ trách Môi trường (có trình độ chuyên môn liên quan đến ngành
môi trường).
4. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch: có trình độ từ Trung cấp luật trở
lên.
5. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Văn hóa - Xã hội:
a) Công chức phụ trách Văn hóa -
Thông tin, Thể dục - Thể thao, Y tế,
Giáo dục, Gia đình: có trình độ Đại học
trở lên đối với các ngành như: văn hóa, văn hóa - thông
tin, báo chí, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, xã hội học, hành chính, quản
lý nhà nước, quản trị nguồn nhân lực;
b) Công chức phụ trách Lao động -
Thương binh và Xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, giảm nghèo: có trình độ Đại học
trở lên đối với các ngành như: lao động, tiền lương, công
tác xã hội, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, hành chính, quản lý nhà nước, luật,
kinh tế, quản trị nguồn nhân lực.
7. Ngành đào tạo phù hợp với các chức
danh công chức cấp xã căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Trường hợp ngành đào tạo của người dự
tuyển không giống với các ngành đào tạo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này nhưng có tính tương đồng thì Hội đồng tuyển dụng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) quyết định tính
phù hợp so với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển dụng dựa trên
cơ sở xem xét nội dung, chương trình của ngành đào tạo này nhưng phải đảm bảo từ
1/2 (một phần hai) các môn học trở lên giữa hai ngành là
giống nhau; đồng thời phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cấp xã
a) Thực hiện xét các điều kiện đăng
ký dự tuyển và tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này
và phải trong diện quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
xã.
b) Sau khi thực hiện việc xét các điều
kiện và tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này mà chưa xác định được người
trúng tuyển, Hội đồng tuyển dụng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) tổ chức xét tuyển theo các tiêu chí:
trình độ chuyên môn về quân sự cơ sở; được cấp ủy địa phương nơi dự tuyển thống
nhất đề xuất; thời gian giữ chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
xã.
Trường hợp sau khi đã xét các tiêu
chí quy định tại điểm này mà vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau khi xem xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện) quyết định người trúng tuyển.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là người đạt
các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều
13 Quy chế này và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.”
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 3 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi, Đài PT-TH tỉnh;
- Phòng TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|