ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 21
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 27
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 01
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định
phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 01
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định
phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1330/TTr-PNV ngày 19 tháng 9 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Trưởng
phòng Tư pháp tại Báo cáo số 26/BC-PTP ngày 29 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết định số
05/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Nhà Bè.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư
pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- Văn phòng HĐND&UBND Huyện;
- Lưu: VT.t
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố, tổ nhân
dân, tổ dân phố; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân Huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện và Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định
bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện trình Hội đồng
nhân dân Huyện xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Huyện;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân Huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân Huyện; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Huyện quyết định
theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân Thành phố;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Huyện;
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện trong tổng số biên
chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện; tổng hợp số lượng, chất
lượng cán bộ cấp xã, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân Huyện gửi Sở Nội vụ tổng
hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân Huyện. Trình Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều
chỉnh vị trí việc làm và Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị
sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy
ban nhân dân Huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Huyện:
Quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện theo dõi,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân Huyện bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định
của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố; đặt tên,
đổi tên ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ
dân phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính Huyện, cấp xã; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính Huyện,
cấp xã; việc công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của Huyện, cấp xã ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố, tố
nhân dân, tổ dân phố:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của Đảng, của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện quản
lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước
theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở Huyện, cấp xã theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng huyện.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác nội vụ theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
18. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
19. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Sở Nội vụ và cơ quan
có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Huyện.
22. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
23. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
24. Thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với lĩnh vực ngành phụ trách. Kết quả đánh giá việc phổ biến,
giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem xét mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cán bộ, công chức đơn vị.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng,
số lượng Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân dân huyện quyết định và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng Nội vụ là Ủy viên Ủy ban nhân dân
Huyện do Hội đồng nhân dân Huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, toàn bộ hoạt động
của Phòng Nội vụ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân
Huyện theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt
phái, luân chuyển, chuyển đổi công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của Huyện đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và Sở Nội vụ về tổ chức, hoạt động của
cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện
khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức
chính trị - xã hội Huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của
Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
Phó Trưởng phòng khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
a) Tham gia ý kiến về nội dung liên quan đến chức
năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công việc, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện. Thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
b) Chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng các đề
án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì
chuẩn bị.
c) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường
kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Ủy ban
nhân dân Huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc
Phiếu lấy ý kiến.
d) Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch
tiếp dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của
mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân Huyện nếu được phân công, ủy quyền; chủ
động, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách để giải
quyết; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về ngành, lĩnh vực do phòng phụ trách; nắm chắc
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
đ) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và
các tổ chức chính trị - xã hội Huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế
và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, kiến nghị
của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức
chính trị - xã hội Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
e) Không được nói và làm trái với các quyết định của
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện. Trường hợp có ý kiến
khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với
tập thể Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về vấn đề đó. Mọi
sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước
tập thể Ủy ban nhân dân Huyện và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
g) Có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông
tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên
quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi
thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
h) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
i) Trưởng Phòng Nội vụ Huyện chịu trách nhiệm cá
nhân trực tiếp và toàn diện trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và trước pháp luật về
thực hiện toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực được giao (kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp
phó) và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Giám đốc Sở Nội
vụ. Chủ động triển khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng Phòng Nội vụ
1. Vai trò Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện
a) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị và
các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Giải quyết hoặc xem xét đề xuất cách giải quyết
những kiến nghị của cử tri, đề nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng,
thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung
của Ủy ban nhân dân Huyện và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và
phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ;
d) Tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ quan
chuyên môn, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý; tăng cường
sự phối hợp và quản lý thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo
trách nhiệm của ngành đối với các cơ chế, chính sách, dự án, đề án, chương
trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân Huyện giao.
đ) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Huyện xem xét,
quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy của cơ quan, đơn vị mình (thông qua Phòng Tư pháp thẩm định);
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính của lĩnh
vực, của ngành trên địa bàn Huyện, trong nội bộ cơ quan, đơn vị và tham gia
công tác cải cách hành chính của Huyện;
g) Thực hiện một số công việc cụ thể theo sự phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
2. Vai trò người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè
a) Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm chấp hành
nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái
pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định.
b) Trưởng phòng Nội vụ đề cao trách nhiệm cá nhân,
sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công
việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
c) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết công việc, phải nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm
quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm
về nội dung tham mưu, đề xuất.
d) Khi cần thiết, Trưởng phòng Nội vụ chủ động, trực
tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện được
phân công phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực của mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối
với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
đ) Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước
khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân Huyện
về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện (kể cả trong trường hợp phân
công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của các Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân Huyện và yêu cầu của công việc, Trưởng phòng tổ chức
họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của phòng; nội dung làm việc
được Trưởng phòng phân công chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Hội đồng nhân dân Huyện:
Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác, giải trình trước Hội đồng nhân dân Huyện khi được yêu cầu.
Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội Huyện; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền, các kiến nghị của Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện; trả lời chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân Huyện.
3. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban nhân dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Huyện ủy
trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản
lý theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng
kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức), đồng thời
thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy
qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt
nhiệm vụ.
5. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
Huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
Huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xem
xét, quyết định.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị
trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
Huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
7. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực
công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng,
quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc
điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện quyết định đê thi hành.
Điều 10. Trưởng phòng Nội
vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân Huyện có
trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa
đổi Quy chế cho phù hợp./.