ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 04 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH
NHIỆM CHO CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ
QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Khoản 1, Điều 31, Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số
03/2016/TT-BXD, ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên
môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư
pháp;
- Thường trực
Tỉnh ủy,
- Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh; HĐND tỉnh;
- CT PCT
UBND tỉnh;
- UBMTTQ và
các tổ chức đoàn thế cấp tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư
pháp;
- TT Tin học
- Công báo;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT, 5.03.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH
NHIỆM CHO CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ
QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
05/2020/QĐ-UBND ngày 04/02/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn và phân cấp
quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
các hoạt động liên quan đến nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phân cấp công trình xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng
Việc phân cấp
công trình xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, cụ thể
như sau:
1. Nghĩa trang
cấp I: Có quy mô diện tích lớn hơn 60 ha.
2. Nghĩa trang
cấp II: Có quy mô diện tích từ 30 ha đến 60 ha.
3. Nghĩa trang
cấp III: Có quy mô diện tích từ 10 ha đến dưới 30 ha.
4. Nghĩa trang
cấp IV: Có quy mô diện tích nhỏ hơn 10 ha.
5. Cơ sở hỏa
táng: Cấp II đối với mọi quy mô.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 3. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nghĩa trang cấp tỉnh, nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang
liên huyện.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn quản lý.
Điều 4. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị quản lý vận hành đối với
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với các
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện theo Khoản 1 Điều 18 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số
23/2016/NĐ-CP:a) Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành đối với nghĩa trang cấp tỉnh, nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang liên
huyện và cơ sở hỏa táng.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện xác định và lựa chọn đơn vị quản lý vận hành đối với các nghĩa
trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý.
2. Đối với các
dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước thực hiện theo Khoản 2 Điều 18 và Khoản 2 Điều 22 của Nghị định số
23/2016/NĐ-CP: Nhà đầu tư trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng do mình đầu tư.
Điều 5. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, xây dựng nghĩa trang cấp tỉnh, nghĩa
trang cấp I, cấp II, nghĩa trang liên huyện.
b) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, cải tạo, mở rộng, đóng cửa, di dời
nghĩa trang cấp III, cấp IV và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
c) Thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang cấp tỉnh,
nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang liên huyện được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc lập Quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn.
d) Chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức lập giá
dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
gửi Sở Tài chính thẩm định được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
đ) Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng và
giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các dự án nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được quy định
tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
e) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp tỉnh, nghĩa trang cấp
I, cấp II, nghĩa trang liên huyện trên địa bàn tỉnh.
f) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
g) Tổng hợp,
báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, xây dựng, quản lý nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
h) Tổng hợp,
tham mưu lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và
lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo
quy hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; xem xét và cân đối quỹ đất để thực hiện các công trình, dự
án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất để thực hiện các công trình, dự án
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, sử dụng,
quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã để xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng
khi chết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
c) Kiến nghị xử
lý các hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn để đầu
tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; các quy định về
xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng danh mục các dự án đầu tư xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục đầu tư xây
dựng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
bằng các nguồn vốn hợp pháp.
5. Sở Tài
chính:
a) Hướng dẫn
việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng, di chuyển
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, chi phí quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng,
nguồn thu từ phí, lệ phí dịch vụ trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
c) Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 1
Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
d) Chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra việc niêm yết công khai giá
dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần
mộ cá nhân; kiểm tra, thanh tra việc thu các khoản tiền khác liên quan đến dịch
vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân
sách nhà nước.
6. Sở Y tế:
a) Hướng dẫn
việc bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi
trường của các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện Điểm c Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn các
địa phương thực hiện đúng quy định nếp sống văn minh trong việc tang, đảm bảo tổ
chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn
hoá dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời.
8. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Trên cơ sở đề
xuất của các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến của Hội
đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh; Sở sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục các nhiệm vụ khoa học triển khai hàng năm (trong đó có việc nghiên cứu
ứng dụng công nghệ sử dụng cho việc hỏa táng theo hướng hiện đại, văn minh góp
phần thay đổi tập quán cũ lạc hậu, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường).
9. Sở Thông
tin và Truyền thông; các cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình:
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân cân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan báo đài tổ
chức tuyên truyền phổ biến quy định này trên các phương tiện thông tin đại
chúng và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh,
tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
10. Công an tỉnh:
Phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan thực hiện
kiểm tra việc bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp bảo đảm tình hình an
ninh trật tự trong các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
11. Ban Dân tộc
tỉnh:
Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị thực hiện tốt
chính sách xã hội đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh trong việc hỏa táng theo quy định; trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng
các cơ sở hỏa táng tại các chùa Phật giáo Nam tông Khmer trong tỉnh.
12. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện
công tác quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang cấp III, cấp IV và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn.
b) Phân công
cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
c) Thực hiện
việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang cấp III, cấp IV, cơ sở hỏa
táng và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
d) Tổ chức thẩm
định và phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản
lý đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách.
đ) Phối hợp với
Sở Xây dựng các đơn vị có liên quan lập giá dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
e) Thực hiện
các thủ tục về đất đai và môi trường trong quá trình xây dựng, sử dụng và quản
lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
g) Thực hiện
các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính
sách trong việc táng khi chết theo quy định.
h) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện theo quy định
này.
i) Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định.
k) Định kỳ 06
tháng (trước ngày 10/7), 01 năm (trước ngày 10/1 tiếp theo) hoặc đột xuất khi
có yêu cầu báo cáo về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung công
tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản
lý.
13. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng cho nhân dân trên địa bàn.
c) Tuyên truyền,
giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân táng người chết vào các nghĩa trang; hỏa
táng người chết tại các cơ sở hỏa táng đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý; thông báo về việc đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định.
d) Thực hiện
các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính
sách trong việc táng theo quy định.
đ) Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
e) Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo địa giới hành chính.
g) Định kỳ kỳ
06 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thuộc địa giới hành
chính.
14. Chủ đầu tư
xây dựng nghĩa trang:
Thực hiện theo
Điều 15, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
15. Đơn vị quản
lý nghĩa trang:
Thực hiện theo
Điều 19, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
16. Đơn vị quản
lý vận hành cơ sở hỏa táng:
Thực hiện theo
Điều 23, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
17. Người sử dụng
dịch vụ nghĩa trang:
a) Tuân thủ
các nội quy, quy chế của các nghĩa trang đã được phê duyệt và các quy định khác
của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
b) Thực hiện
các trách nhiệm và nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ nghĩa trang,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân đã
được ký kết với đơn vị quản lý tại các nghĩa trang với đại diện chủ đầu tư
nghĩa trang với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước.
c) Cung cấp lý
lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý.
d) Tham gia,
đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa
trang.
đ) Yêu cầu đơn
vị quản lý cung cấp các dịch vụ nghĩa trang theo đúng quy định và hợp đồng đã
được ký kết theo quy định.
e) Thăm viếng,
chăm sóc mộ theo quy định của đơn vị quản lý nghĩa trang.
g) Hưởng các
quyền lợi trong thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở
Xây dựng phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan để hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các sở,
ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn
vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
Các nội dung khác về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp
các quy định được dẫn chiếu trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo các quy định thay thế mới nhất.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, đề nghị các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.