ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2019/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 21 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư 35/2015/TT-BCT
ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công thương Quy định về Bảo vệ môi trường
ngành công thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của Bộ
Công thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương và Sở Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Công thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22 tháng 8
năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bảo vệ môi trường cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 06/TTr-STNMT ngày 02 tháng 01 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- BCĐ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Ban tiếp công dân (niêm yết);
- NC: TH, KT; Cổng TTĐT;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2019/QĐ- UBND ngày 21
tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Những nội dung khác không đề cập
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng, dịch vụ có phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường và
một số tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch. Tránh hình thức, chồng chéo,
trùng lặp về nhiệm vụ, ảnh hưởng đến các hoạt động thường xuyên của mỗi đơn vị.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của
cán bộ công chức, viên chức, cá nhân trong thực thi nhiệm vụ.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp
trong truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
1. Xây dựng và thực hiện Chương trình
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể chính trị
- xã hội tỉnh.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình
phối hợp nhằm cụ thể hóa các Chương trình phối hợp của các cơ quan Trung ương trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn cụ thể.
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trên cơ sở chương trình phối hợp của cơ quan cấp tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
Đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp
triển khai chương trình phối hợp.
c. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh
giá, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện chương trình. Định kỳ 05 (năm) năm một lần
tổ chức tổng kết chương trình, đánh giá, rút kinh nghiệm thông qua kết quả thực
hiện và xây dựng- Chương trình phối hợp trong các giai đoạn tiếp theo (nếu có).
2. Hoạt động truyền thông, phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao
năng lực và nhận thức bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các
cấp, các ngành, tổ chức hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tổ chức tuyên truyền,
giới thiệu các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền
thông như Website, bản tin của ngành.
b. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ
trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp hoạt động
trong các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Long Phước bằng các hình thức thông
qua hệ thống Website, tổ chức các hội nghị, tập huấn và các hình thức khác.
c. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì hướng dẫn, tuyên truyền về công
tác bảo vệ môi trường, các hoạt động quản lý, thu gom, xử lý chất thải theo
lĩnh vực quản lý.
d. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động thực hiện và định hướng các cơ quan truyền thông tăng cường
tuyên truyền về công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
đ. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp tuyên truyền,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho hội viên, đoàn viên và nhân dân.
3. Kinh phí thực hiện hoạt động truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
bảo vệ môi trường cho các cơ quan thực hiện hoạt động truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường hằng năm.
Điều 5. Phối hợp
trong công tác quản lý chất thải
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tham mưu thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Phương án cải tạo
phục hồi môi trường, Đề án bảo vệ môi trường; kiểm tra, thẩm định để xác nhận Kế
hoạch bảo vệ môi trường, cấp sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy
hại, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường về chất thải theo quy
định.
2. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp.
a. Chủ trì, tham mưu thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường các dự án
nằm trong các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Long Phước;
tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường trong
giai đoạn vận hành đối với các dự án năm trong các khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp Long Phước.
b. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý, xử lý chất thải phát sinh trong các khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp Long Phước.
c. Chủ trì tham mưu, đề xuất xây dựng
quy hoạch, vận hành hệ thống xử lý chất thải trong phạm vi các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp được giao quản lý.
d. Chịu trách nhiệm các vấn đề quản
lý chất thải phát sinh trong các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Long Phước.
3. Sở Xây dựng
a. Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xử lý chất thải rắn sinh hoạt trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được
phê duyệt.
b. Không cấp phép xây dựng đối với
các đối tượng (theo quyết định Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh) chưa thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Sở Y tế
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, vận
chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh; thực
hiện quản lý rác thải y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a. Chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp
và các trường, viện nghiên cứu thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, phát triển, ứng
dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó
với biến đổi khí hậu.
b. Bảo đảm quyền lợi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải
pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường.
c. Kiểm soát, hạn chế các công nghệ lạc
hậu gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a. Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để xây dựng
các công trình xử lý chất thải theo quy hoạch; tổ chức
phân loại chất thải rắn tại nguồn, kiểm tra việc thu gom và vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn; xử lý, giải tỏa các bãi rác tự phát, các trường hợp
đổ chất thải không đúng quy định.
b. Chỉ đạo các phòng chuyên môn rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường, quản lý chất
thải theo đúng quy định của pháp luật.
7. Các Sở, ban, ngành có liên quan:
a. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch
ngành phải tuân thủ các quy định về quy hoạch quản lý chất thải của tỉnh.
b. Hướng dẫn các đơn vị theo phân cấp
quản lý chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải theo
đúng quy định.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác phòng ngừa ô nhiễm môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn
tỉnh; có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường; theo dõi, đánh giá chất lượng, diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh
và công bố công khai các thông tin theo quy định; thanh tra, kiểm tra các cơ sở
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
chủ trì công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực, địa
bàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của mình và có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc cung cấp
thông tin, số liệu, thẩm định các hồ sơ, thủ tục hoặc tham
gia xử lý đối với trường hợp có liên quan đến lĩnh vực, đơn vị mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
là cơ quan chủ trì trong công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên
địa bàn quản lý, có trách nhiệm; xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh hoạt động trên địa bàn theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan
chủ trì trong công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn và
có trách nhiệm: xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường; vận động nhân dân xây dựng nội dung
bảo vệ môi trường trong hương ước; xây dựng kế hoạch đưa
tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm vào mục tiêu phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới.
5. Cơ quan chủ trì trong công tác
phòng ngừa và bảo vệ môi trường có quyền đề nghị các cơ
quan, tổ chức khác phối hợp thực hiện.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xử lý ô nhiễm môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì việc xử lý các trường hợp để xảy ra ô nhiễm môi trường tại các cơ
sở thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (trừ trường hợp
thuộc địa bàn quản lý của Ban Quản lý các Khu công nghiệp) hoặc các trường hợp
để xảy ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến địa bàn của nhiều
huyện, cụ thể:
a. Khi tiếp nhận và xác nhận thông tin về ô nhiễm môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động
hoặc phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã có liên quan thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành kiểm tra tại
hiện trường, xử lý các đối tượng vi phạm; hướng dẫn, yêu cầu đối tượng gây ô
nhiễm môi trường thực hiện ngay các biện pháp để giảm thiểu
các thiệt hại về môi trường và khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.
b. Trường hợp xảy
ra sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc vượt quá khả
năng, thẩm quyền phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo ứng phó với các sự cố môi trường nhằm
huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị để xử lý, khắc phục các sự cố môi trường.
c. Thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ
trì, phối hợp giải quyết ô nhiễm môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường do hoạt động từ dự án trong các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Long
Phước gây ra.
a. Khi tiếp nhận và xác nhận thông
tin về ô nhiễm môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã hơi xảy ra ô nhiễm và phối hợp
với các Sở, ban, ngành, có liên quan thành lập đoàn công
tác liên ngành tiến hành kiểm tra tại hiện trường, xử lý các đối tượng vi phạm;
hướng dẫn, yêu cầu đối tượng gây ô nhiễm môi trường thực hiện ngay các biện
pháp để giảm thiểu các thiệt hại về môi trường hoặc khắc phục hậu quả do ô nhiễm
môi trường gây ra.
b. Trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm
môi trường vượt quá khả năng, thẩm quyền phải kịp thời phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ
đạo, hướng dẫn xử lý nhằm khắc phục các sự cố môi trường.
c. Đề nghị xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
để xử lý các trường hợp để xảy ra ô nhiễm trong các trường hợp nêu tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm chấp
thuận sự điều động của cơ quan chủ trì hoặc Ban chỉ đạo ứng phó với các sự cố môi trường
(trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng) về lực lượng, phương tiện;
tham gia giải quyết, xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chủ trì trong việc xử lý các trường hợp để xảy ra ô nhiễm môi trường trên
địa bàn, trừ trường hợp do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc do Ban Quản lý các
Khu công nghiệp chủ trì xử lý.
a. Khi tiếp nhận và xác nhận thông
tin về ô nhiễm môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động hoặc phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan thành lập đoàn công tác
liên ngành tiến hành kiểm tra tại hiện trường, xử lý các đối tượng vi phạm; hướng
dẫn, yêu cầu đối tượng gây ô nhiễm môi trường thực hiện ngay các biện pháp để
giảm thiểu các thiệt hại về môi trường hoặc khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi
trường gây ra.
b. Trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm
môi trường vượt quá khả năng, thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn xử lý nhằm khắc
phục các sự cố môi trường.
c. Thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý. Trường hợp giải quyết kiến nghị về ô
nhiễm môi trường nhưng chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn có văn bản
trao đổi nghiệp vụ với các ngành có
liên quan để được hướng dẫn và phối hợp xử lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì xử
lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn
khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp có vấn đề vượt
quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý
theo quy định của pháp luật.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi xảy ra các vấn đề về ô nhiễm môi trường
trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của đơn vị.
7. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi
trường phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và thực hiện các biện pháp xử lý ô
nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và các quy định của
pháp luật.
Điều 8. Phối hợp
trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì trong công tác xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a. Kiểm tra, đánh giá và công bố hiện
trạng môi trường sau khi đã được khắc phục; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện
pháp hạn chế, can thiệp hoặc phục hồi môi trường.
b. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm môi trường thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và phục hồi môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại điểm a, b, Khoản 1, Điều này; kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các hình thức cưỡng chế, bắt buộc các tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có
trách nhiệm theo dõi, giám sát và báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện việc khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn mình quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và các quy định của pháp luật.
5. Kinh phí khắc phục ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường:
a. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra
ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường thì phải chịu trách nhiệm về kinh phí
thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
b. Trường hợp ô nhiễm môi trường hoặc
sự cố môi trường không do lỗi của tổ chức, cá nhân gây ra thì các cơ quan chủ
trì phải có trách nhiệm xây dựng dự toán, dự trù nguồn kinh phí để xử lý (từ
nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo quy định và ngân sách nhà nước) trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định và bố trí kinh phí theo phân cấp hiện hành để
thực hiện. Trường hợp ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ảnh hưởng đến địa
bàn hai (02) huyện trở lên, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xử lý,
tham mưu xử lý.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
1. Về nguyên tắc thanh tra, kiểm tra:
a. Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá
01 lần/năm đối với các doanh nghiệp và đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Trường hợp kiểm tra đột xuất khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đơn thư tố cáo, phản
ánh, kiến nghị của người dân, ý kiến kiến nghị của cử tri, cơ quan thông tấn,
báo chí. Cơ quan được giao chủ trì phải tiến hành ngay việc kiểm tra và xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm
tra, xử lý vi phạm (nếu có). Không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá
nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất.
c. Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác, Thủ trưởng cơ quan tiến
hành thanh tra phải báo ngay với cơ quan hành chính cùng cấp, cơ quan thanh tra
cấp trên và cơ quan, đơn vị có liên quan để có giải pháp phù hợp, tránh chồng
chéo, trùng lắp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.
2. Định kỳ hằng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch kiểm tra bảo vệ môi trường
theo lĩnh vực quản lý của ngành gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày
15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh.
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp là
đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về bảo vệ
môi trường các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Long Phước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
kiểm tra bảo vệ môi trường các dự án, cơ sở sản xuất trên địa bàn thuộc thẩm
quyền quản lý (trừ các dự án thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường).
6. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, kiểm
tra bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô hộ gia đình trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Các cơ quan, đơn vị khi kiểm tra
phát hiện các vi phạm vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp giải quyết.
Khi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành về bảo vệ môi trường, các đơn vị là thành viên có trách nhiệm chuẩn
bị, cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu có
liên quan đến chuyên ngành quản lý để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan chủ trì thông báo tới các cơ quan liên quan kết luận thanh tra, kiểm
tra để cùng theo dõi, quản lý.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
a. Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu
tội phạm về bảo vệ môi trường xảy ra trong phạm vi quản lý phải có trách nhiệm
thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho cơ quan Công an để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
b. Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu
khác có liên quan cho cơ quan Công an để thực hiện công
tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường.
c. Hỗ trợ kỹ thuật trong công tác lấy
mẫu và phân tích mẫu môi trường làm cơ sở cho cơ quan Công an lập hồ sơ xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
ạ. Khi nhận được tin báo và tài liệu
có liên quan về tội phạm vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do các cấp,
ngành, đơn vị chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử
lý theo quy định của pháp luật.
b. Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
nơi có hành vi vi phạm kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi
trường.
Điều 11. Phối hợp
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ
môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Là đầu mối tiếp
nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b. Duy trì hoạt động đường dây nóng tiếp nhận các thông tin phản ánh của cộng đồng về các vấn đề
môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
a. Là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và chủ trì giải quyết theo thẩm quyền về các vấn
đề môi trường trong các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Long Phước.
b. Khi tiếp nhận các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường của các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
Long phước. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm giải quyết theo thẩm
quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các ngành phối hợp giải quyết.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực
bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
4. Các sở, ngành có liên quan khi tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
môi trường thuộc quản lý chuyên ngành thì có trách nhiệm xử lý theo phân cấp hoặc
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để cùng phối hợp tham gia giải quyết theo
quy định.
5. Trường hợp có các ý kiến khác nhau
về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến
nghị, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp của ngành mình xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống
nhất, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất hướng giải quyết báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Phối hợp
thực hiện quan trắc và công khai thông tin về môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
xây dựng kế hoạch và thực hiện quan trắc theo kế hoạch; triển khai công tác lắp đặt, theo dõi, vận
hành hệ thống trạm quan trắc tự động liên tục truyền về từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh có phát sinh chất thải trên địa bàn tỉnh và
công bố công khai thông tin về số liệu quan trắc môi trường theo quy định.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo hệ thống quan trắc tự động của nhà máy xử lý
nước thải tập trung tại các khu công nghiệp kết nối dữ liệu
tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện quan trắc môi trường
định kỳ tại các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Phước Long trong phạm vi được
giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật, chia sẻ và công bố công khai
thông tin về số liệu quan trắc.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp tham gia công tác
quan trắc môi trường, sử dụng kết quả quan trắc do Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp phục vụ cho công tác quản lý môi trường ở địa phương.
Điều 13. Phối hợp
xử lý các vụ việc về môi trường, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh thông qua
đường dây nóng.
1. Trách nhiệm và quyền hạn xử lý.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xử lý, phản hồi thông tin đối với các trường hợp sau: các vấn đề ô
nhiễm môi trường, sự cố môi trường trên diện rộng, có tính chất liên huyện; các
tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường mà quy mô cơ sở thuộc thẩm quyền phê
duyệt hồ sơ môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh (Báo cáo đánh
giá tác động môi trường/Đề án bảo vệ môi trường chi tiết), Sở Tài nguyên và Môi
trường (Kế hoạch bảo vệ môi trường).
b. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm xử lý và phản hồi thông tin đối với các trường hợp còn lại
(trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này).
2. Tiếp nhận và chuyển thông tin.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ Tổng cục Môi trường và các tổ chức, cá
nhân; chuyển thông tin phản ánh đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đồng
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi.
b. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ Sở Tài nguyên và Môi trường và
các tổ chức, cá nhân; chuyển thông tin phản ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Xác minh thông tin.
a. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin từ
cán bộ đầu mối, đường dây nóng của tỉnh, đơn vị đầu mối cấp huyện phải báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo xác minh
thông tin.
b. Thời hạn xác minh thông tin phải
được thực hiện trong vòng 24 giờ kể từ khi tiếp nhận thông tin từ cán bộ đầu mối
đường dây nóng tỉnh.
4. Xử lý thông tin.
Ngay sau khi thông tin phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về vấn đề ô nhiễm môi trường được xác định là đúng:
a. Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời
triển khai ngay các biện pháp ngăn chặn việc phát tán chất gây ô nhiễm; xác
minh đối tượng gây ô nhiễm, phạm vi và mức độ ô nhiễm. Trường hợp vụ việc phức
tạp, vượt quá khả năng đáp ứng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì cần thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường sau
khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo thực hiện ngay
các biện pháp xử lý, ngăn chặn, ứng phó ô nhiễm môi trường, xác minh đối tượng
gây ô nhiễm môi trường, phạm vi và mức độ ô nhiễm. Trường
hợp vụ việc phức tạp cần có sự giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành, phải báo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Môi trường để được hướng dẫn chỉ đạo phối hợp giải
quyết.
c. Việc xử lý thông tin được hoàn thành
trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được kết quả xác minh thông tin là chính xác.
5. Phản hồi thông tin.
Sau khi nhận được
kết quả xử lý thông tin, Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo ngắn gọn về: tính xác thực nội dung thông tin, nguyên nhân ô nhiễm, đối tượng gây ô nhiễm, mức độ
và phạm vi ô nhiễm, đối tượng bị ảnh
hưởng ô nhiễm, các biện pháp ngăn chặn/xử lý, định hướng
triển khai các biện pháp khác trong thời gian tới, gửi cho cơ quan có thẩm quyền
xem xét (đưa ra các bước xử lý tiếp theo nếu cần thiết) và cung cấp kết quả xác
minh, xử lý thông tin tới người cung cấp thông tin được biết.
6. Tổ chức thực hiện.
a. Sở Tài nguyên và Môi trường đầu mối
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và xử lý thông tin phản
ánh; tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường định kỳ 6 tháng, năm; Công khai đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử; bố trí kinh phí phục vụ cho công tác tiếp nhận và
xử lý thông tin về ô nhiễm môi trường (thuộc thẩm quyền xử lý của cấp tỉnh)
thông qua đường dây nóng.
b. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng quy trình phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã về xử lý các vụ việc
về môi trường, sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố qua đường dây
nóng; công khai đường dây nóng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; bố trí kinh phí cho việc công tác tiếp nhận và xử lý thông
tin về các vấn đề ô nhiễm môi trường (thuộc thẩm quyền xử lý của huyện, thành
phố) thông qua đường dây nóng; Tổng hợp báo cáo cho Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin thông qua đường dây nóng định kỳ 6 tháng, năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật và Quy chế này.
2. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quy trình xử lý, khắc phục ô nhiễm
môi trường; đồng thời có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan
đến việc xử lý, khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
Quy chế, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.