ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 07 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành;
Căn cứ Nghị định số 122/2014/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Y
tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 19/TTr-SYT ngày 22 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động thanh tra thuộc lĩnh vực Y
tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Công an tỉnh, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị liên quan để triển khai thực hiện Nghị định số 122/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra y tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các cơ quan trung ương
được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong hoạt động thanh tra về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3. Mục đích phối hợp
Thực hiện theo quy định của
Điều 23 Nghị định số 122/2014/NĐ-CP về mối quan hệ công tác và các nội dung sau:
1. Bảo đảm sự đồng bộ, thống
nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng
thuộc phạm vi quản lý giữa Sở Y tế với các cơ quan liên quan khác trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Phân rõ trách nhiệm việc
quản lý nhà nước của Sở Y tế, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo thẩm quyền, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế phát triển toàn diện và bền
vững.
Điều 4. Nguyên tắc phối
hợp
Thực hiện các nguyên tắc
trong hoạt động thanh tra được quy định tại Điều 7 Luật Thanh tra về nguyên tắc
hoạt động thanh tra và trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan được quy định tại Điều 11 Luật Thanh
tra và các nguyên tắc phối hợp sau:
1. Các hoạt động phối hợp
được thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật; đảm bảo
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên và cùng chịu trách nhiệm giữa
các bên liên quan trong công tác phối hợp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm
tra đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ, thống nhất giữa cơ quan chủ trì với các đơn vị liên quan trong công tác
thanh tra y tế trên toàn tỉnh. Phát huy tính chủ động và trách nhiệm mỗi bên để
đạt hiệu quả cao nhất.
3. Các quy định trong Quy
chế này không thay thế cho các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị liên quan, đã được Nhà nước quy định và
không tách rời sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực y tế.
2. Phối hợp trong phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực y tế.
3. Phối hợp trao đổi thông
tin, hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực y tế.
4. Phối hợp trong công tác
thống kê, báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực y tế.
Điều 6. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực y tế.
2. Tổ chức họp, họp liên
ngành; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Tham gia đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành.
4. Các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VỀ LĨNH VỰC Y TẾ
Điều 7. Phối hợp trong
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực y tế
1. Sở Y tế có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai Luật
Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành về lĩnh vực y tế;
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan khác để thống nhất về nội dung, thời gian, đối tượng thanh tra; định
kỳ tổng hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Y tế và của các Chi cục được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Y tế;
c) Xử lý việc chồng chéo
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các đối tượng thanh tra, kiểm tra
về lĩnh vực y tế của các cơ quan, địa phương tuân thủ theo quy định tại Điều 24
Nghị định số 122/2014/NĐ-CP về xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra y tế;
Trường hợp phát hiện chồng chéo giữa các cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm tra về y tế thì phối hợp xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Bộ Y tế xem xét, quyết định khi cần thiết.
d) Xây dựng và phê duyệt kế
hoạch thanh tra hàng năm được quy định tại Điều 24, Điều 36 của Luật Thanh tra,
Điều 13 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, Điều 7, Điều 21 của Nghị định số
122/2014/NĐ-CP. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế (nếu có).
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan khác tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
e) Cử cán bộ tham gia các
đoàn thanh tra của các cơ quan liên quan khác khi được đề nghị.
2. Công an tỉnh, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về hoạt động thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế trong phạm
vi quản lý.
b) Phối hợp với Sở Y tế
trong quá trình triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; Kịp thời phối hợp
trong ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo thẩm quyền.
c) Cử cán bộ tham gia các
đoàn thanh tra, kiểm tra của các cơ quan liên quan khác khi được đề nghị.
d) Phản ánh những khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra về
lĩnh vực y tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định
tại điểm a, b, c, d khoản 2 của điều này;
b) Thống kê, quản lý các tổ
chức, cá nhân trong địa bàn được cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng nhận Đăng ký
kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực y tế. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Thanh tra Sở Y tế trong thanh tra, kiểm
tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoạt động về lĩnh vực y tế
trên địa bàn.
Điều 8. Phối hợp trong
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực y tế
1. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền kiến
thức, pháp luật về lĩnh vực y tế cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Tổ chức tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho thành viên các đoàn thanh tra, kiểm tra; cán bộ làm
công tác thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị thuộc ngành Y tế;
c) Chủ động phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật hiện hành;
d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật về thanh tra và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Công an tỉnh, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về lĩnh vực y tế đối với tổ
chức, cá nhân làm công tác thanh tra, kiểm tra;
b) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc
thuộc thẩm quyền về lĩnh vực y tế trên địa bàn khi Thanh tra Sở Y tế, các Chi
cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Y tế phát
hiện, chuyển hồ sơ đến đề nghị xử lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về lĩnh vực y tế đối với nhân
dân và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực y tế trên địa
bàn;
b) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc
thuộc thẩm quyền về lĩnh vực y tế trên địa bàn khi Thanh tra Sở Y tế, các Chi
cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Y tế phát
hiện, chuyển hồ sơ đến đề nghị xử lý.
Điều 9. Phối hợp trao đổi
thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực y tế
1. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, hỗ
trợ nghiệp vụ chuyên môn về y tế cho các cơ quan liên quan khác khi được đề
nghị;
b) Hỗ trợ về nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra trong hoạt động y tế cho các đơn vị liên quan và cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc
thuộc thẩm quyền do cơ quan khác chuyển đến.
2. Công an tỉnh, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp thông
tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế; phối hợp với Sở Y tế
trong giải quyết các nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của nhân
dân trên địa bàn và xử lý các vi phạm về lĩnh vực y tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực y tế; phối hợp với Sở Y tế trong giải quyết các nội dung khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của nhân dân trên địa bàn và xử lý các vi phạm về lĩnh vực y
tế.
Điều 10. Phối hợp trong
công tác thống kê, báo cáo kết quả hoạt động
1. Sở Y tế có trách nhiệm:
Thực hiện theo quy định của
Điều 22 Nghị định số 122/2014/NĐ-CP và các nội dung sau:
a) Xây dựng nội dung, đề
cương báo cáo tình hình thi hành pháp luật về thanh tra y tế;
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm việc phối hợp giữa Sở Y tế với các cơ quan liên quan
khác trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Y tế kết quả triển khai công tác thanh tra y tế trên địa bàn
tỉnh khi có yêu cầu.
2. Công an tỉnh, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Thống kê, báo cáo kết quả
hoạt động định kỳ, đột xuất liên quan đến lĩnh vực thanh tra y tế;
b) Phối hợp tổ chức tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc phối hợp với Sở Y tế trong hoạt động thanh
tra về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Thống kê, báo cáo kết quả
hoạt động định kỳ, đột xuất liên quan đến lĩnh vực thanh tra y tế;
b) Phối hợp tổ chức tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc phối hợp với Sở Y tế trong hoạt động thanh
tra về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân
sách nhà nước cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm
của cơ quan, đơn vị.
2. Việc lập dự toán, quyết
toán được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Y tế là cơ quan đầu
mối chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan
quy định tại Điều 2 của quy chế này tổ chức thực hiện, theo dõi, tổng hợp tình
hình triển khai thực hiện Quy chế.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Y tế để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
3. Giao Sở Y tế theo dõi,
hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định./.