UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2016/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
20 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, PHỤC VỤ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
47/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức và cá nhân theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên và Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành biểu mẫu phục vụ công tác tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Thái Nguyên;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh TN và các đoàn thể;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Thái Nguyên, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm TT tỉnh;
- CVP, PVP (Đ/c Linh);
- Lưu: VT, NC.
Phuongvk/QĐ01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, PHỤC VỤ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2016/QĐ-UBND ngày tháng 01 năm 2016 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
a) Quy định này quy
định về quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ; giải quyết hồ sơ,
trả kết quả; mối quan hệ, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng
ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm
quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
c) Các thủ tục hành chính liên quan đến tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết tại Quyết định công bố của Chủ tịch
UBND tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh Thái
Nguyên.
b) UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
Thái Nguyên.
c) UBND xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Thái
Nguyên.
d) Các cơ quan hành chính được tổ chức và
quản lý theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
đặt tại tỉnh Thái Nguyên.
đ) Tổ chức và cá nhân liên quan đến việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng
pháp luật; công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết theo quy định.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải
thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan
hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thường xuyên, liên tục, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung
hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ
sơ tại một cơ quan chuyên môn. Khi trả lại hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết,
hồ sơ quá hạn giải quyết phải được Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã ký văn bản xin lỗi hoặc thông báo rõ lý do.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
5. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
6. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương
và cán bộ, công chức phát huy sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc hoặc tổ chức
quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hợp lý nhằm rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ và các từ viết tắt
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
3. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức và cá nhân.
4. Hồ sơ là những loại giấy tờ mà tổ chức và
cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho tổ chức và cá nhân.
5. Yêu cầu, điều kiện là những đòi hỏi (theo
quy định của pháp luật) mà tổ chức và cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện thủ tục hành chính.
6. Văn phòng UBND tỉnh, các Sở và cơ quan
tương đương; các cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại tỉnh Thái Nguyên
(sau đây được gọi tắt là các Sở).
7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở
và Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, các cơ quan hành chính được tổ chức và
quản lý theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
đặt tại tỉnh Thái Nguyên (sau đây được gọi tắt là Giám đốc Sở).
8. UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
Thái Nguyên (được gọi tắt là UBND cấp huyện).
9. UBND xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Thái
Nguyên (được gọi tắt là UBND cấp xã).
Điều 4. Quy định
chung về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
1. Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến
ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực
tuyến.
2. Đối với những hồ sơ
chưa đúng, chưa đủ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm giải thích, hướng dẫn theo mẫu số 01 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này để tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy
định.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả (đối với những công việc phải viết giấy hẹn), giải quyết hồ sơ
(đối với những thủ tục hành chính pháp luật quy định giải quyết trong ngày) trả
kết quả giải quyết hồ sơ. Người nộp hồ sơ nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc qua đường bưu chính (nếu cơ quan nhà nước
cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3,4 trả kết quả qua đường bưu chính).
4. Những hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết tại Quy định này đã được tiếp nhận nhưng không thể giải quyết
do hồ sơ không hợp pháp, không hợp lệ thì phải trả lại cho người nộp hồ
sơ, gửi kèm văn bản do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã ký, thông báo rõ lý do vì sao hồ sơ không thể giải quyết và
được nhập vào mục trả kết quả trong sổ theo dõi giải quyết hồ sơ. Thời hạn
thông báo trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
5. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân
không thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết, công chức tiếp nhận có trách
nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể, chu đáo để tổ chức và cá nhân liên
hệ với cơ quan có thẩm quyền, giải quyết theo quy định hiện hành.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản
quy phạm pháp luật ban hành mới thay đổi hoặc điều chỉnh liên quan đến những
nội dung của thủ tục hành chính mà Giám đốc các sở chưa kịp trình Chủ tịch UBND
tỉnh công bố bổ sung thì Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động điều
chỉnh đảm bảo đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Những điều
nghiêm cấm trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Có các hành vi đưa, nhận tiền hoặc quà
biếu dưới bất kỳ hình thức nào từ tổ chức và cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ
tục hành chính, ngoài phí và lệ phí đã được công khai theo quy định và các hành
vi giao tiếp, ứng xử không đúng Quy chế văn hóa nơi công sở ban hành kèm theo
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ; lợi dụng
các quy định chưa hợp lý về thủ tục hành chính để trục lợi.
2. Tiết lộ thông tin, hồ sơ tài liệu và các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân mà mình biết trong
quá trình thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật cho phép; sử dụng thông
tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Tự đặt thêm thủ tục hoặc các yêu cầu, điều
kiện, các loại giấy tờ bất hợp pháp như: yêu cầu Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng
xóm (bản) xác nhận vào hồ sơ của cá nhân trước khi tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ (trừ trường hợp pháp luật cho phép).
4. Kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành
chính so với quy định của pháp luật.
5. Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác,
gây cản trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Trả lại hồ sơ mà không giải thích cụ thể
bằng phiếu hướng dẫn và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Chương II
TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được
thành lập ở tất cả các Sở, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thuộc tỉnh Thái
Nguyên.
2. Tên giao dịch
a) Tên đầy đủ: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tên viết tắt: Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
3. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các
Sở, đặt tại Văn phòng sở (hoặc phòng Hành chính – Tổ chức, sau đây gọi chung là
Văn phòng) và chịu sự quản lý về hoạt động của Văn phòng các Sở, do Chánh Văn
phòng Sở làm Trưởng bộ phận. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành
chính được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị trực thuộc các cơ
quan nói trên, thực hiện theo quy định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
cấp huyện, đặt tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, chịu sự quản lý toàn diện
về hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do Chánh Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện làm Trưởng bộ phận và có một số công chức chuyên môn, được phân
công làm việc chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
cấp xã, đặt tại trụ sở làm việc của UBND cấp xã, do Chủ tịch UBND cấp xã làm
Trưởng bộ phận trực tiếp phụ trách và có các công chức chuyên môn làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 7. Chức năng,
nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Chức năng: Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, giải quyết, tiếp nhận hồ
sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm
quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, chuyển
giao hồ sơ, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết, trả kết quả và thu phí, lệ phí
(nếu có) của các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông.
b) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan chức
năng có thẩm quyền, các giải pháp cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
c) Báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông theo quy định và yêu cầu của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã và cơ quan cấp trên.
d) Quản lý các loại sổ, biểu thống kê: Sổ
theo dõi giải quyết hồ sơ; phiếu hẹn trả kết quả; giấy tiếp nhận hồ sơ, phiếu
kiểm soát hồ sơ, sổ góp ý kiến, phiếu khảo sát ý kiến tổ chức và cá nhân, các
loại sổ ghi chép khác.
đ) Thực hiện sổ góp ý kiến theo mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này; tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân thường xuyên hoặc
định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm (theo mẫu số
06, tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này) để kịp thời chấn chỉnh,
khắc phục.
e) Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá
nhân hiểu về tình hình hoạt động, mục đích, ý nghĩa, nội dung của giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Điều 8. Công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu
a) Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đủ về số lượng, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp
ứng yêu cầu công việc.
b) Có phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có kỹ
năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức thực hiện các giao dịch hành chính.
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ
sung hồ sơ một lần.
d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ
chức theo quy định.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải
tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ
quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các
quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
e) Mặc đồng phục trong quá trình thực thi
nhiệm vụ (đối với những nơi đã trang bị đồng phục).
g) Phải có bảng ghi rõ họ, tên, chức danh,
đơn vị công tác, lĩnh vực công việc được giao tại bàn làm việc của công chức
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đeo thẻ công chức theo quy định.
h) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và
văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của các Sở chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn
phòng Sở.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND cấp huyện là công chức các cơ quan chuyên môn trực
thuộc được phân công đến làm việc, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
Đối với công chức thuộc bên chế của cơ quan
ngành dọc được cử đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện trong thời gian làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND cấp xã là công chức thuộc 07 chức danh công chức cấp xã
được quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch UBND cấp xã phân công căn
cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 9. Phòng làm
việc và trang, thiết bị
1. Phòng làm việc
a) Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả phải bố trí ở nơi thoáng mát, dễ nhận biết, dễ tìm và đảm bảo diện
tích tối thiểu:
- Của các Sở: 40m2.
- Của UBND cấp huyện: 80m2.
- Của UBND cấp xã: 40m2.
b) Các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải
dành tối thiểu 50% diện tích phòng làm việc, để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ
chức, cá nhân.
c) Trường hợp trụ sở làm việc hiện tại chưa
đáp ứng yêu cầu, các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải có kế hoạch cải tạo,
xây mới để đảm bảo diện tích theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều
này.
d) Đối với các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã đang có kế hoạch sửa chữa, cải tạo, đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc yêu
cầu phải bảo đảm:
- Thiết kế phải có phòng làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, tối thiểu đảm bảo quy định tại điểm a, điểm b, khoản
1, Điều này. Ngoài ra phải đáp ứng được yêu cầu khi mở rộng phạm vi thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Thiết kế Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
phải đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa việc tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Trang thiết bị
a) Tùy theo yêu cầu, điều kiện cụ thể của
từng cơ quan, đơn vị. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định mua sắm, trang bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tối thiểu
phải có máy vi tính, máy photocopy, mạng internet, máy in, điện thoại cố định,
tủ đựng tài liệu, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hòa
nhiệt độ, hòm thư góp ý và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu
làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước.
b) Khuyến khích các Sở, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư hiện đại hoá việc tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính phục vụ tổ chức và cá nhân, đảm bảo giải
quyết thủ tục hành chính đơn giản, nhanh, gọn, công khai, minh bạch.
c) Căn cứ khả năng bố trí ngân sách của tỉnh,
UBND tỉnh có kế hoạch cụ thể để đầu tư hiện đại hóa việc tiếp nhận và trả kết
quả và quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả.
d) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành
chính nhà nước, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các
giao dịch hành chính; bố trí bảo đảm đầy đủ các phân khu chức năng khoa học,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị.
Có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và các
thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
Điều 10. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến
ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực
tuyến.
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải
quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ
thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo
dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có), lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào
Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có):
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết
quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ
cho cá nhân, tổ chức.
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải
quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ
chức.
2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này.
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình
giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức
phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra,
xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh
và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và
lưu tại cơ quan giải quyết.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều
kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ
điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm
theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà
cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ
sơ.
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b khoản này
sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm
quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ
sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn
thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ
chức giải quyết hồ sơ phải trình Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã ký thông báo bằng văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ
lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả gửi cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
gửi tổ chức, cá nhân.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như
sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả
giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp
cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết
quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí,
lệ phí (nếu có) theo quy định.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của
cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi.
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ
với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ
sơ.
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông
báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức
làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức.
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn
trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả.
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận
hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ
được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 11. Quy trình
thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Các loại hình liên thông
a) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; giữa các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh.
b) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp: Giữa UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa UBND cấp xã và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đặt tại tỉnh; giữa UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà
nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Quy trình liên thông
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau
đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực
tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực
tuyến.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo
quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 10 quy định này.
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì
tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý
kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính
cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ
quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời
gian quy định.
d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ
quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định
và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá
nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ
chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ
sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm.
e) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải
quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả
trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo
quy định.
g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ
quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải trình Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã ký thông báo bằng văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong
đó nêu rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả gửi cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của cơ quan chủ trì gửi tổ chức, cá nhân.
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy định này.
3. Các Sở, UBND cấp huyện chủ động phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông không thuộc các lĩnh vực quy định tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 1 Quy định này.
Điều 12. Công khai
thủ tục hành chính
1. Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, phải
niêm yết công khai toàn bộ các thủ tục hành chính bao gồm:
a) Quy trình tiếp nhận và trả kết quả theo mẫu số 09 hoặc mẫu số 10.
b) Trình tự, hướng dẫn thực hiện.
c) Thời gian thực hiện.
d) Thành phần, số lượng hồ sơ.
e) Các mẫu biểu, tờ khai kèm theo (nếu có).
g) Các yêu cầu, điều kiện (nếu có).
h) Mức thu phí, lệ phí (nếu có).
i) Các yêu cầu khác theo quy định của pháp
luật (nếu có).
k) Lịch tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính (nếu tổ chức tiếp nhận và giải quyết theo lịch).
2. Công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) toàn bộ các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để tổ
chức và cá nhân biết theo quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h, i, k, khoản 1
Điều này.
3. Tại những nơi tiếp xúc và làm việc với tổ
chức, cá nhân để giải quyết thủ tục hành chính (Nhà văn hóa xóm, tổ dân phố),
phải niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định tại điểm a, b, c,
d, e, g, h, i, k, khoản 1 Điều này.
Điều 13. Tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ hành chính công trực
tuyến
a) Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông
tin điện tử của các cơ quan, đơn vị (nếu có) phải có mục “Dịch vụ hành chính
công trực tuyến” thông báo rõ danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch
vụ hành chính công trực tuyến (nêu rõ mức độ ứng dụng của dịch vụ: mức độ 1,
mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4 theo quy định của Luật Công nghệ thông tin).
b) Các dịch vụ hành chính công trực tuyến
phải được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực và nội dung để tổ chức và cá
nhân thuận tiện cho việc sử dụng, tra cứu và khai thác.
c) Thông tin về dịch vụ hành chính công trực
tuyến phải được thường xuyên cập nhật, bổ sung kịp thời sau khi có sự thay đổi
của cơ quan có thẩm quyền.
d) Các cơ quan, đơn vị căn cứ điều kiện, khả
năng thực tế quy định trả kết quả qua dịch vụ bưu chính; phối hợp với Sở Thông
tin và truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định.
2. Quy định áp dụng phần mềm
a) Chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ, đưa mã số,
mã vạch vào quản lý khoa học, tăng hiệu quả trong công tác theo dõi quá trình
xử lý hồ sơ, tìm kiếm kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
b) Cho phép cá nhân, tổ chức tra cứu tình
trạng hồ sơ và kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong quản lý.
c) Cung cấp mở rộng các kênh giúp giao
tiếp đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức như sử dụng kết nối mạng
internet, mạng điện thoại, sử dụng hệ thống tin nhắn (SMS).
d) Cho phép tích hợp chữ ký số trong quá
trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Ưu tiên sử dụng công nghệ mã nguồn
mở để phát triển sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và phù hợp với định
hướng phát triển. Sẵn sàng kết nối đến các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông
tin do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
đ) Các bước tiếp nhận và chuyển giao xử lý
được cụ thể hóa bằng các tình trạng xử lý tại các bộ phận nhằm minh bạch công
tác xử lý, giúp cơ quan quản lý giám sát quá trình đang xử lý hồ sơ tại mọi
thời điểm.
e) Đối với các đơn vị đang thực hiện tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến hoặc sử dụng phần mềm quản lý
hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại thì tổ chức, quản lý, sử
dụng và trích xuất các loại phiếu, sổ theo dõi được quy định tại mẫu 1, 2, 3, 4, 5, 6,7,8 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này thông qua phần mềm, không sử dụng cùng lúc hai (02) mẫu
khác nhau đối với mỗi loại phiếu, sổ theo dõi tại các Sở, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
3. Các cơ quan, đơn vị áp dụng phần mềm giải
quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm cung cấp tài khoản sử dụng hệ thống tra
cứu tình hình giải quyết thủ tục hành chính cho Sở Nội vụ hoặc Sở Thông tin và
truyền thông khi có yêu cầu.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM THI HÀNH
Điều 14. Giám đốc Sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
1. Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết thủ
tục hành chính phục vụ tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại Quy định này.
2. Thành lập, bố trí địa điểm và tổ chức hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo yêu cầu.
3. Bố trí cán bộ, công chức đúng
chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, quy định rõ trách
nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; ban hành nội quy, quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả; quy trình tiếp nhận, xử lý, chuyển, giao hồ sơ, trình ký và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính; quy chế phối hợp giữa các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cải cách thủ tục hành
chính theo quy định.
4. Công khai các quy định, thủ tục hành chính
đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy
định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho
việc giám sát.
5. Quyết định danh mục các thủ tục hành chính
được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này. Tổ
chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi các quy định về thủ tục
hành chính để nhân dân biết và kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cán bộ,
công chức.
6. Thường xuyên kiểm tra tình
hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức
chuyên môn.
7. Định kỳ hằng quý, 06 tháng, hằng năm rà soát, đánh giá tình hình
thực hiện, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; đề xuất, kiến nghị các vướng mắc,
khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Nội vụ cùng với báo cáo thực hiện cải cách hành chính theo quy định) việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quy định này.
8. Có các hình thức động viên,
khuyến khích và khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, công chức hoặc đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ và xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, đơn vị vi
phạm quy định
hoặc thực hiện
không nghiêm túc nhiệm vụ tại Quy định này.
9. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tin học,
ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả.
10. Xây dựng các Chương
trình, Đề án về cải cách hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông gửi Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Các cơ quan,
đơn vị có liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy
định này tại các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; phối hợp với các Sở kịp thời
xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Trình UBND
tỉnh các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
c) Thẩm định các Chương trình, Đề án về cải cách
hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Hướng dẫn
các Sở, UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm, giai đoạn và tổng hợp
xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm, giai đoạn của tỉnh,
trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp các Sở cập nhật, cung
cấp đầy đủ, thường xuyên, kịp thời thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền; hướng dẫn các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
theo quy định.
3. Trách nhiệm của các Sở
a) Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra và giám sát UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
- Bố trí công chức chuyên môn làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa thuộc các lĩnh vực chuyên môn của ngành theo Quy
định này.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn,
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ tiếp nhận và giải quyết thủ
tục hành chính của ngành, lĩnh vực chuyên môn; hướng dẫn các mẫu biểu, tờ khai,
các yêu cầu, điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà tổ chức, cá nhân phải
đáp ứng trước khi giải quyết thủ tục hành chính.
c) Các cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý
theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đặt tại
tỉnh Thái Nguyên:
- Cử công chức trực tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều
1 Quy định này để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân không phải đi
lại nhiều nơi, nhiều chỗ.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính phục vụ
tổ chức và cá nhân tại Quy định này.
4. Trách nhiệm của các cơ quan thông
tin, tuyên truyền
Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Trung tâm Thông tin tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung, tình hình triển khai thực hiện Quy
định này.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phê duyệt phương án hoặc đề án giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND cấp xã. Chỉ đạo UBND
cấp xã tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo
Quy định này.
b) Triển khai thực hiện, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 16. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ hằng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán
bộ, công chức.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy
định này được xem xét khen thưởng hằng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Cán bộ, công chức có năng lực, đạo đức tốt, gương mẫu trong giải quyết thủ tục
hành chính, tận tụy, tận tâm phục vụ nhân dân được ưu tiên xem xét quy hoạch và
bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn khi các cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định hoặc thực hiện không nghiêm túc, cản trở thực hiện Quy định
này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân
sách.
2. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các Sở, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản
hướng dẫn hiện hành.
Điều 18. Quy định
chuyển tiếp
Các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước (bao gồm cả cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn) có
nhiều thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được áp dụng cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này.
Điều 19. Các
Sở: Tài nguyên và Môi trưởng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công an
tỉnh có trách nhiệm xây dựng Đề án cụ thể về thực hiện cơ chế một cửa liên
thông đối với các lĩnh vực được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Quy định
này trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 20. Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|