ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2014/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 08 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh
Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết
liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11,
Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 231/TTr-SNV ngày 01 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của thôn làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động của thôn, làng, khối phố, khu phố, khu vực (sau đây gọi chung là
thôn, khu phố) được áp dụng thực hiện đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Thôn, khu phố
1. Thôn, làng (gọi chung là thôn) được tổ chức
ở xã; dưới xã là thôn, tại các xã có đông người dân tộc thiểu số cư trú
tập trung được gọi là làng.
2. Khu phố, khối phố, khu vực (gọi chung là
khu phố) được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khu phố.
3. Thôn, khu phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu phố ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức
hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của thôn, khu phố
1. Thôn, khu phố chịu sự quản lý nhà nước trực
tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, khu phố phải tuân thủ pháp luật,
dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, khu phố đang hoạt
động ổn định để thành lập thôn mới, khu phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, khu phố
để thành lập thôn mới, khu phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của thôn, khu phố.
4. Các thôn, khu phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng núi cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt,
địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, khu
phố mới thì điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới có thể thấp hơn các quy định
tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, khu
phố mới theo quy định tại Khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới
vào thôn, khu phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý
của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu phố, của cụm dân cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, khu
phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng
thôn và các tổ chức tự quản khác của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia
đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi khu phố có Trưởng khu phố, 01 Phó Trưởng
khu phố và các tổ chức tự quản khác của khu phố. Trường hợp khu phố có trên 600
hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng khu phố.
3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó
Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố do nhân dân trực tiếp bầu cử và được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận; là người đại diện
cho nhân dân thôn và khu phố, đồng thời là đại diện cho chính quyền cấp
xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, khu phố do Ủy
ban nhân dân cấp xã ủy quyền.
4. Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó
Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố chịu sự lãnh đạo của chi bộ thôn, chi bộ
khu phố; chịu sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức hội nhân dân trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, khu phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, khu phố bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện
các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo.
3. Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với
thôn, khu phố.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối
với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường.
5. Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa
tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu”Thôn văn
hóa”,”Khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực
hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, khu phố; tích cực tham gia cuộc vận
động”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong
trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
7. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn,
khu phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn,
khu phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác
của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.
8. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn,
Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố. Bầu, bãi nhiệm thành
viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
9. Các nội dung hoạt động của thôn, khu phố
theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, khu phố.
Điều 6. Hội nghị của thôn, khu
phố
1. Hội nghị thôn, khu phố được tổ chức mỗi
năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể tổ chức hội
nghị bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, khu phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng khu phố triệu tập
và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định
trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo
quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành
kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập
thôn mới, khu phố mới
Việc thành lập thôn mới, khu phố mới phải bảo đảm
có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a. Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ
200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, hải đảo phải có từ 100 hộ gia đình trở
lên;
b. Đối với khu phố: Ở vùng đồng bằng phải có
từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, hải đảo phải có từ 150 hộ gia đình
trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì
chuyển các thôn hiện có của xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
Thôn và khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động
cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm
diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức
bình quân chung của xã.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ
thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Căn
cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới
tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để thẩm định) xem xét,
quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới.
2. Sau khi có chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới,
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập
thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a. Sự cần thiết thành lập thôn mới, khu phố
mới;
b. Tên gọi của thôn mới, khu phố mới;
c. Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, khu phố mới
(có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d. Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của
thôn mới, khu phố mới;
đ. Diện tích tự nhiên của thôn mới, khu phố
mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn
vị tính là hecta;
e. Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến
của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, khu phố mới về Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng hợp các ý
kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án. Biên bản phải nêu rõ thời
gian, địa điểm tổ chức lấy ý kiến; thành phần, tổng số người tham dự;
số ý kiến đồng ý và không đồng ý thành lập thôn, khu phố mới. Với
các ý kiến không đồng ý, cần nêu tổng hợp các lý do không đồng ý.
4. Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới nếu
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ
họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xem xét và lập Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a. Tờ trình của Ủy ban nhân cấp huyện (kèm theo Tờ trình
và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5
Điều này);
b. Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
7. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, khu phố mới. Sau khi
có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định thành lập thôn mới, khu phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép
cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này thì sau khi
có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có. Nội dung chủ yếu của
Đề án gồm:
a. Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn,
khu phố hiện có;
b. Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, khu phố
sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c. Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của
thôn, khu phố sau khi ghép;
d. Diện tích tự nhiên của thôn, khu phố sau
khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất),
đơn vị tính là hecta;
đ. Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến
của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện
ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, khu phố hiện có) về Đề án ghép cụm
dân cư vào thôn, khu phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy
ý kiến về Đề án. Biên bản phải nêu rõ về thời gian, địa điểm tổ chức lấy
ý kiến; thành phần, tổng số người tham dự; số ý kiến đồng ý và
không đồng ý ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có. Với các ý kiến
không đồng ý, cần nêu tổng hợp các lý do không đồng ý.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố
hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu
vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại
kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành,
thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a. Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b. Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố
hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
Điều này.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU
PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn và Trưởng khu phố
1. Nhiệm vụ:
a. Bảo đảm các hoạt động của thôn, khu phố theo
quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, khu
phố;
c. Triển khai thực hiện những nội dung do cộng
đồng dân cư của thôn, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân
trong thôn, khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của
thôn, khu phố không trái với quy định của pháp luật;
đ. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các
tổ chức chính trị - xã hội của thôn, khu phố tổ chức nhân dân tham gia thực hiện
cuộc vận động”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong
trào”Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e. Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an
ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội
trong thôn, khu phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ
nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm
pháp luật trong thôn, khu phố;
g. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp
xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn,
khu phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, khu phố bàn và
quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo
cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h. Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận
và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, khu phố trong việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt
động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, khu phố như: Tổ dân vận, Tổ Hòa
giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,
Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i. Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy
ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước
hội nghị thôn, khu phố.
2. Quyền hạn:
a. Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, khu phố
đầu tư đã được hội nghị thôn, khu phố thông qua;
b. Giới thiệu Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc
của Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố;
c. Được tổ chức các cuộc họp trong nội bộ
nhân dân để triển khai công tác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao;
d. Được mời đương sự trong các vụ tranh chấp
nội bộ nhân dân để tổ chức Hòa giải; lập biên bản các trường hợp vi phạm pháp
luật về quyền và nghĩa vụ công dân trên địa bàn thôn, khu phố để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã giải quyết;
đ. Được mời tham gia các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cuộc họp của cơ quan cấp trên khi bàn
những nội dung có liên quan đến thôn, khu phố;
e. Được đề nghị các tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế trên địa bàn phối hợp triển khai các mặt công tác liên quan; đề xuất với
Ủy ban nhân dân cấp xã các biện pháp, giải pháp quản lý, phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn;
g. Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao
và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố là người giúp việc cho Trưởng thôn, Trưởng khu phố, có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn, Trưởng khu phố phân công; thay mặt Trưởng
thôn, Trưởng khu phố điều hành công việc khi được Trưởng thôn, Trưởng khu phố ủy
quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn, Trưởng khu phố và trước pháp luật về
các quyết định của mình.
Điều
12. Nhiệm
kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng thôn và Trưởng khu phố có nhiệm kỳ là hai năm
rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng
khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu phố
lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của
thôn, khu phố bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới trong thời hạn không quá
sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố thực
hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Điều 13. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở
thôn, khu phố.
2. Có độ tuổi từ đủ 21 tuổi trở lên.
3. Có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm
trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được
nhân dân tín nhiệm; hiểu biết về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bản thân và gia đình gương
mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của địa phương.
4. Có
kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư.
Điều
14. Chế
độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố; được hưởng
phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần
thiết phục vụ cho công tác; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương,
khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân
dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BẦU CỬ TRƯỞNG THÔN,
TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG
TÁC BẦU CỬ
Điều 15. Nguyên tắc, hình thức
bầu cử
1. Việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông
dân chủ và trực tiếp từ nhân dân.
2. Tùy theo tình hình điều kiện cụ thể của từng
địa phương mà việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, khu phố hoặc tổ chức thành cuộc
bầu cử riêng.
Phó Trưởng khu phố là toàn thể cử tri hoặc là cử
tri đại diện cho hộ gia đình trong thôn, khu phố.
3. Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ
so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố.
Điều 16. Công bố việc tổ chức
bầu cử
Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố; quy định hình thức bầu
cử và thành phần cử tri tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố của từng thôn, khu phố; chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
đảm bảo kinh phí, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức cuộc bầu cử.
Điều 17. Đề cử, giới thiệu và
lập danh sách những người ứng cử
1. Đề cử, giới thiệu người ứng cử:
a. Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố chủ
trì hội nghị đề cử người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
b. Trưởng thôn, Trưởng khu phố giới thiệu
người ứng cử Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố (sau khi có sự thống nhất với
Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố).
2. Danh sách những người ứng cử chức danh
Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố do Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, khu phố lập; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Quyết
định công bố. Trình tự như sau:
a. Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức hội
nghị gồm các thành viên của Mặt trận thôn, khu phố để dự kiến danh sách người ứng
cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
b. Ban công tác Mặt trận tổ chức hội nghị
nhân dân thôn, khu phố để thông báo về công tác chuẩn bị bầu cử; tiêu chuẩn của
Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố và thông báo
danh sách người dự kiến ứng cử để nhân dân biết và tham gia. Hội nghị lập biên
bản và thông qua Nghị quyết về việc lập danh sách người được đề cử và tự ứng cử
trực tiếp từ nhân dân.
c. Trưởng ban công tác Mặt trận tổng hợp
danh sách người được dự kiến ứng cử và danh sách người tự ứng cử và người được
nhân dân giới thiệu báo cáo với Chi bộ thôn, khu phố để thống nhất danh sách
người ra ứng cử.
d. Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định công bố danh sách
người ứng cử chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử.
3. Danh sách những người ứng cử Trưởng thôn,
Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được lập theo quy tắc từ điển
của tên người ứng cử và số lượng người ứng cử phải nhiều hơn số người được bầu.
Điều 18. Thành lập Tổ bầu cử
1. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Quyết định thành lập tại mỗi thôn,
khu phố một Tổ bầu cử có từ 05 đến 07 thành viên gồm Tổ trưởng là Trưởng ban
Công tác Mặt trận thôn, khu phố và các thành viên khác là đại diện của một số tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri ở thôn, khu phố. Quyết định
thành lập Tổ bầu cử phải được thông báo đến nhân dân trong thôn, khu phố biết
chậm nhất là 07 ngày trước ngày bầu cử.
2. Nhiệm vụ của Tổ bầu cử:
a. Lập và niêm yết danh sách cử tri tham gia
bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố;
b. Niêm yết danh sách người ứng cử chức danh Trưởng
thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố tại các nơi sinh hoạt
công cộng của thôn, khu phố;
c. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về danh
sách cử tri tham gia bầu cử; báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người ứng cử;
d. Công bố cụ thể thời gian, địa điểm và thể
lệ bầu cử;
đ. Chuẩn bị phiếu bầu; trang trí phòng bỏ
phiếu; tổ chức cuộc bỏ phiếu;
e. Kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu và
xác định kết quả bầu cử và báo cáo kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố và nộp các tài liệu bầu cử về Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
g. Niêm yết công khai Quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố tại địa điểm đã tổ chức cuộc bầu cử
của thôn, khu phố.
Tổ bầu cử tự giải tán sau khi thực hiện hoàn thành
nhiệm vụ quy định tại Điểm g Khoản này.
Điều 19. Cử tri tham gia bầu cử
Cử tri tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố,
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và thông báo đến nhân dân thôn,
khu phố.
Danh sách cử tri
tham gia bầu cử do Tổ bầu cử lập và niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi
công cộng trong thôn, khu phố chậm nhất là 08 ngày trước ngày bầu cử. Trong trường hợp quy định cử tri tham gia bầu
cử là đại diện của hộ gia đình thì danh sách bầu cử ghi tên của chủ hộ gia
đình.
Các khiếu nại, kiến nghị về danh sách cử tri tham
gia bầu cử phải được Tổ bầu cử tiếp nhận giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã giải quyết theo thẩm quyền dứt điểm 24 giờ trước giờ bầu cử.
Mục 2. TỔ CHỨC BẦU CỬ TẠI HỘI
NGHỊ THÔN, KHU PHỐ
Điều 20. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Trường khu phố tại hội nghị thôn, khu phố
1. Việc tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố kết hợp tại Hội nghị thôn, khu phố
bằng hình thức xin ý kiến bằng biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, việc xác định kết
quả bầu cử, công nhận kết quả bầu cử tại hội nghị thôn, khu phố thực hiện theo
quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch
số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22
và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp cần phải bỏ phiếu kín,
việc phát hành phiếu bầu cử, tổ chức bầu cử, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu
cử được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 của
Quy chế này.
Mục 3. TỔ CHỨC BẦU CỬ TẠI CUỘC BẦU
CỬ RIÊNG
Điều 21. Tổ chức cuộc bầu cử
riêng để bỏ phiếu kín
Trong trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử riêng để
bỏ phiếu kín thì Tổ bầu cử có trách nhiệm chọn và trang trí phòng bỏ phiếu.
Phòng bỏ phiếu phải trang trọng, ở vị trí thuận lợi cho việc tổ chức và bảo vệ
cuộc bầu cử.
Điều 22. Phiếu bầu cử
Phiếu bầu cử do
Tổ bầu cử phát hành, có đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ở
phía trên, góc trái. Phiếu bầu cử in sẵn họ và tên của những người ứng cử chức
danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
Điều 23. Thể lệ bầu cử
1. Thời điểm tiến hành và kết thúc cuộc bỏ
phiếu do Tổ bầu cử quy định và công khai cho nhân dân biết.
2. Không được vận động tranh cử tại phòng bỏ
phiếu.
3. Trình tự tiến hành cuộc bỏ phiếu:
- Tổ trưởng Tổ bầu cử
đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử; nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; tiêu
chuẩn của chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố và danh sách người ứng cử của cuộc bầu cử;
- Tổ trưởng Tổ bầu cử giới thiệu thành phần đại biểu
tham dự, đại diện cử tri giám sát cuộc bầu cử; kiểm
tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri; tuyên bố bắt đầu việc bỏ phiếu
và mời cử tri bỏ phiếu;
- Việc bỏ phiếu phải
được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc
bỏ phiếu thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu và giấy tờ
liên quan, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã biết, xử lý.
4. Viết phiếu bầu cử: Cử tri tham gia bầu cử
chỉ được viết phiếu bầu cử tại phòng bỏ phiếu. Viết sai, viết hỏng thì yêu cầu
nhân viên Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác. Nếu không thể tự viết phiếu bầu được
thì có thể nhờ nhân viên Tổ bầu cử viết giúp. Người viết giúp phải thể hiện
đúng ý chí của cử tri tham gia bầu cử. Cử tri bầu cho người ứng cử nào thì để lại
họ và tên của người ấy. Gạch tên những người còn lại. Khi gạch tên, chỉ gạch một
nét ngang đè lên cả họ và tên của người ứng cử.
5. Bỏ phiếu: Mỗi cử tri tham gia bầu cử chỉ
bỏ một phiếu bầu cử vào hòm phiếu. Phiếu bầu cử phải nguyên hình, nguyên khổ,
không nhàu nát.
6. Kết thúc cuộc bỏ phiếu: Khi đã hết thời
gian bỏ phiếu mà tại phòng bỏ phiếu không còn cử tri nào chưa bỏ phiếu thì Tổ
trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu; nếu 100% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình đã bỏ phiếu xong trước thời gian ấn định thì được kết
thúc cuộc bỏ phiếu sớm.
Điều 24. Kiểm phiếu bầu cử
1. Việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiến hành tại
phòng bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm
phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời 2 cử tri (biết chữ) không phải là
người ứng cử đại diện cho cử tri của cuộc bầu cử chứng kiến việc kiểm phiếu.
2. Phiếu bầu cử có một trong các dấu hiệu
sau đây là phiếu không hợp lệ:
- Phiếu không do Tổ bầu cử phát hành.
- Phiếu rách, nhàu nát hoặc có biểu hiện không tôn
trọng cuộc bầu cử.
- Phiếu có số người được bầu nhiều hơn số lượng người
được ấn định bầu tại cuộc bầu cử.
- Phiếu bị gạch chéo.
- Phiếu viết thêm tên người ngoài danh sách những
người ứng cử.
- Phiếu có ký tên hoặc có dấu hiệu lạ khác.
Điều 25. Biên bản kiểm phiếu
và xác định kết quả bầu cử
1. Kết thúc
việc kiểm phiếu, Tổ bầu cử lập Biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử.
Biên bản phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn,
khu phố; số cử tri tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số
phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử
so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, khu phố
có trong danh sách của cuộc bầu cử.
2. Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố là người đạt số phiếu bầu cao hơn và đạt trên 50% số
phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
danh sách của cuộc bầu cử.
3. Trường hợp kết quả kiểm phiếu không có người ứng cử
nào trúng cử thì Tổ bầu cử phải xác định rõ các nguyên nhân và ghi vào Biên bản
kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét
giải quyết. Cụ thể:
a. Trường hợp không có người trúng cử do số cử tri tham
gia bầu cử không đạt quá nửa (trên 50%) tổng
số cử tri có trong danh sách hoặc kết quả
phiếu thu vào có trên một nửa (trên 50%) số phiếu bầu là không hợp lệ so với tổng
số cử tri có trong danh sách của cuộc bầu cử. Thì phải ghi rõ vào Biên bản kiểm
phiếu và xác định kết quả bầu cử:”Không có người trúng cử, đề nghị tổ chức bầu
cử lại”.
b. Trường hợp không có người trúng cử do kết quả kiểm phiếu
không có người ứng cử nào đạt quá nửa (trên 50%) số phiếu hợp lệ so với tổng số
cử tri có trong danh sách của cuộc bầu cử. Thì phải ghi rõ vào Biên bản kiểm
phiếu và xác định kết quả bầu cử:”Không có người trúng cử, đề nghị tổ chức bầu
cử lại lần 2”.
4. Biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử được lập
thành 03 bản, có chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Tổ bầu cử và cử tri
chứng kiến việc kiểm phiếu. Tổ trưởng Tổ bầu cử kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã kết quả bầu Trưởng thôn, Trưởng
khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu và
xác định kết quả bầu cử.
Điều 26. Tổ chức bầu cử lại
1. Tổ chức bầu cử lại
a. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tổ
chức bầu cử lại đối với các thôn, khu phố không
có người trúng cử tại cuộc bầu cử lần đầu thuộc các trường hợp quy định
tại Điểm a, Khoản 3, Điều 25 Quy chế này hoặc trong trường hợp có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả bầu cử do vi phạm pháp luật.
b. Thời gian tổ chức bầu cử lại chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu hoặc có quyết định hủy bỏ kết quả bầu cử.
Trong trường hợp có quyết định hủy bỏ kết quả bầu cử thì thời gian bầu cử
lại có thể được kéo dài nhưng chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định
hủy bỏ kết quả bầu cử. Danh sách những người ứng cử, cử tri tham gia bầu cử và
các thành viên Tổ bầu cử do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và thông báo đến
thôn, khu phố để thực hiện.
2. Tổ chức bầu cử lại lần 2
a. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tổ
chức bầu cử lại lần 2 đối với các thôn, khu phố
không có người trúng cử tại cuộc bầu cử lần đầu thuộc các trường hợp quy
định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 25 Quy chế này.
b. Không tổ chức bầu cử lại lần 2 đối với cuộc
bầu cử Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố mà kết quả bầu cử lần đầu không trái
với quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này (bầu không đủ số Phó Trưởng thôn,
Phó Trưởng khu phố ấn định được bầu của thôn, khu phố).
c. Chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử
lần đầu, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tổ chức bầu cử lại lần 2. Danh
sách những người ứng cử, cử tri tham gia bầu cử và các thành viên Tổ bầu cử là
Danh sách những người ứng cử, cử tri tham gia bầu cử và các thành viên Tổ bầu cử
của cuộc bầu cử lần đầu.
3. Nếu tổ chức bầu cử lại hoặc bầu cử lại lần 2 mà vẫn
không bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động
của thôn, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới. Trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới thực hiện
theo quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương IV Quy chế này.
Điều 27. Công nhận kết quả bầu
cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố của từng thôn, khu phố hoặc quyết định việc bầu cử lại, bầu cử lại lần
2; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại, bầu cử
lại lần 2 thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quyết định công nhận hoặc văn bản về việc không
công nhận kết quả bầu cử phải được công bố công khai cho nhân dân biết và phải
được niêm yết tại nơi Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố được bầu ra.
Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố chính thức công tác khi có Quyết định công nhận kết quả bầu cử của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 28. Xử lý vi phạm bầu cử
Người dùng các
thủ đoạn để lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử;
người có trách nhiệm trong công tác mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc
dùng các thủ đoạn khác làm sai lệch kết quả bầu cử thì tùy theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 29. Miễn nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
Việc miễn nhiệm, quy trình miễn nhiệm và công nhận
kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu
phố được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Hướng dẫn ban hành kèm theo
Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều
14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
Điều 30. Bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
Việc bãi nhiệm, quy trình bãi nhiệm và công nhận kết
quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị
quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc thành lập thôn mới, khu
phố mới.
2. Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ công tác tổ
chức bầu cử, công nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai cho Ủy ban nhân dân cấp
xã và các thôn, khu phố trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy chế
này.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập
thôn mới, khu phố mới sau khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập thủ tục
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để thẩm định) về việc thành lập thôn
mới, khu phố mới.
3. Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ phụ
cấp và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
khu phố theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với Trưởng thôn, Trưởng
khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố theo chương trình, tài liệu bồi dưỡng
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Chỉ đạo, kiểm tra các xã, phường, thị trấn thực hiện
các quy định tại Quy chế này và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ.
Điều 33. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; đề án
ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời;
Quyết định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu
phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
3. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng thôn,
Trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Chủ trì giao ban hàng tháng giữa Ủy ban nhân dân cấp
xã với Trưởng thôn, Trưởng khu phố để nắm bắt thông tin, chỉ đạo kịp thời các
hoạt động tại thôn, khu phố.
5. Tổ chức chi trả phụ cấp hàng tháng và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
khu phố theo quy định.
Điều 34. Quy định chuyển tiếp
và hiệu lực thi hành
Quy chế này thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố được bầu, giới thiệu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã công nhận theo quy định tại Quyết định số
42/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh tính
đến ngày Quy chế này có hiệu lực, nếu chưa hết nhiệm kỳ được tiếp tục đảm nhiệm
công tác cho đến hết nhiệm kỳ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.