QUY CHẾ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định nguyên tắc quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu; thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
cụ thể; trình tự, thủ tục và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối
ngoại của tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị).
b) Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nội dung của hoạt
động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy định
này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật, giáo dục
- đào tạo, y tế, thể dục thể thao và các lĩnh vực khác trong khuôn khổ pháp luật
Việt Nam.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
trên địa bàn tỉnh.
6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế
theo thẩm quyền.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản
lý biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn quản lý, bảo đảm an ninh trật tự
khu vực biên giới.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác vận động,
quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hoá đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và quản lý hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định
Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa
bàn, sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp, thống nhất giữa hoạt
động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính
trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở
nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa
thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên theo quy định hiện
hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách
nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
hoạt động đối ngoại bao gồm:
a) Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công
chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp
các đồng chí nguyên Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh);
b) Các đoàn thuộc các Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đến tỉnh khảo sát, xây dựng dự án thực hiện theo Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của các Tổ chức phi chính
phủ nước ngoài; các đoàn nước ngoài đến làm việc hoặc chào xã giao lãnh đạo
UBND tỉnh, làm việc với các cơ quan, đơn vị; các đoàn nước ngoài đến khảo
sát, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư…; các phóng viên nước
ngoài tác nghiệp báo chí trên địa bàn tỉnh; các chuyên gia nước ngoài sử dụng
Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh có nhu cầu đến làm việc tại khu vực biên giới.
c) Việc mời, đón tiếp các đoàn cấp tỉnh trưởng của
các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh; các đoàn cấp
Đại sứ, Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước,
các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
d) Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
đ) Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo quy định
của pháp luật hiện hành.
e) Chỉ đạo lĩnh vực kinh tế đối ngoại của tỉnh
theo thẩm quyền, đối với những vấn đề quan trọng, dự án lớn về kinh tế, xã hội
trên địa bàn tỉnh cần xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh
uỷ.
f) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo
quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
g) Việc ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc
tế nhân danh Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
h) Việc các cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy quản lý đang công tác ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
tham dự các hoạt động đối ngoại tổ chức tại Việt Nam do các Đại sứ quán, các Tổ
chức nước ngoài mời.
2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở
Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại gồm:
a) Cán bộ, công chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản
lý đi công tác nước ngoài, không sử dụng ngân sách tỉnh và thời gian ở nước
ngoài không quá 30 ngày.
b) Các đoàn, cá nhân thuộc Điểm b, Khoản 1, Điều
này khi đến tỉnh để triển khai các bước tiếp theo của chương trình, dự án từ lần
thứ 2 trở đi.
c) Các đoàn ra, đoàn vào thuộc cấp xã hoặc tương
đương của tỉnh Lai Châu và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc sang giao lưu văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao không sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Quyết định tiếp đoàn cấp trưởng đoàn từ Phó
huyện trưởng, trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành hoặc tương đương trở xuống thuộc
tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Phông Sa Ly, Luông Pha Bang, U Đôm Xay -
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vào thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh (đối với đoàn vào có tính chất nhạy cảm, phức tạp Sở Ngoại vụ
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định).
Điều 5. Xây dựng chương
trình hoạt động đối ngoại
1. Quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ động
xây dựng Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của cơ quan, đơn vị
mình và gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 để tổng hợp, trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại gồm: Báo cáo
kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, dự kiến chương
trình hoạt động đối ngoại của năm sau (theo mẫu số 2 kèm theo).
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp chương
trình hoạt động đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, xây dựng chương
trình hoạt động đối ngoại của tỉnh để trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định,
bao gồm chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh
(chương trình hoạt động đối ngoại của Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị) và chương trình hoạt động đối ngoại
thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương (chương trình hoạt động đối ngoại của
Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 6. Thực hiện chương
trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt
1. Các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực
hiện chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Trước khi triển khai các hoạt động đối ngoại cụ thể, các cơ quan đơn vị phải gửi
tờ trình kèm theo đề án triển khai thực hiện (theo mẫu số 1 kèm theo) về
Sở Ngoại vụ để trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo.
Khi cần bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ hoạt động
đối ngoại trong chương trình đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị phải thông
báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện 07 ngày làm việc (đối với
hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh), trước khi thực hiện 20
ngày làm việc (đối với hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương)
để trình các cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc cho ý kiến chỉ đạo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại
hàng năm đã được phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức và quản lý
đoàn ra
1. Việc cử các đoàn đi công tác nước ngoài phải
bảo đảm đúng chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, đúng đối tượng,
đúng mục đích và có đối tác làm việc cụ thể ở nước ngoài.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp tỉnh
quản lý, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh.
3. Đối với đoàn ra từ cấp Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 ngày
làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, đồng
thời gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các đoàn
đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh khi
công tác ở nước ngoài.
5. Tùy theo nội dung, tính chất của từng chuyến
công tác, nếu cần phải cử cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan (gọi tắt là
cán bộ) của cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tham gia đoàn
công tác của tỉnh thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đoàn ra có văn bản đề nghị
cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn cử nhân sự tham gia đoàn.
6. Đối với những chức danh cán bộ là Uỷ viên Ban
Thường vụ, Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công
tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của
cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) thì cơ quan chủ
quản cán bộ phải có văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian,
tính chất chuyến đi); trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ
quản cán bộ phải có văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời
gian, tính chất chuyến đi).
7. Các chức danh cán bộ khác trước khi đi công
tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo lời mời của
cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) và ra nước
ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo (nêu
rõ thời gian, tính chất chuyến đi) cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng
hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
8. Cán bộ, công chức công tác trong các cơ
quan Đảng, đoàn thể và cơ quan nhà nước các cấp khi ra nước ngoài về
việc riêng (thăm thân, chữa bệnh, du lịch...) thực hiện các thủ tục
quy định tại Điều 6, Quy chế số 02-QC/TU, ngày 10/10/2012 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 8: Quy trình giải quyết
thủ tục cho đoàn ra
1. Hồ sơ: Các cơ quan, đơn vị khi đi công tác nước
ngoài gửi 02 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau về Sở Ngoại vụ thông qua hệ thống bưu
chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan cử cán bộ đi công
tác nước ngoài (bản chính)
Nội dung văn bản đề nghị cần nêu rõ: Mục đích
chuyến đi, nội dung công tác, nước đến, thời gian, kinh phí cho chuyến đi,
thành phần đoàn (nếu là công chức, viên chức phải ghi rõ mã ngạch, loại, bậc
lương, chức vụ của công chức, viên chức; cán bộ công chức do bầu cử thì ghi rõ
thời hạn nhiệm kỳ được bầu; cán bộ công chức mới được tuyển dụng thì ghi rõ thời
hạn dự bị hay thử việc; nếu thuộc doanh nghiệp nhà nước phải ghi rõ chức danh
quản lý và tên đầy đủ của đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
b) Thư mời hoặc chương trình do các tổ chức
trong nước, nước ngoài sắp xếp (bản sao).
c) Thông báo của cấp có thẩm quyền đối với các đối
tượng quy định tại Khoản 6, Điều 7 trong quy chế này.
2. Trình tự
a) Trong thời gian 06 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản hợp lệ, Giám đốc Sở Ngoại vụ ra quyết định cử cán bộ công chức,
viên chức ra nước ngoài đối với các chức danh thuộc thẩm quyền cho phép của
Giám đốc Sở Ngoại vụ.
b) Đối với các chức danh thuộc Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy quản lý hoặc các chức danh không thuộc Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh
ủy quản lý nhưng tham gia đoàn cấp cao của tỉnh ra nước ngoài hoặc sử dụng 100%
kinh phí của tỉnh ra nước ngoài, gửi hồ sơ nêu tại Khoản 1, Điều 8 quy chế này
đến Sở Ngoại vụ trước ít nhất 08 ngày làm việc để Sở Ngoại vụ trình cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt, quyết định.
Điều 9. Tổ chức và quản lý
các đoàn vào
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn
nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; chủ trì tham mưu, giúp
việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn vào, tổng hợp báo cáo thống
kê số liệu đoàn vào địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cho phép đón tiếp đoàn vào.
2. Việc tổ chức đón tiếp các đoàn vào đã có chủ
trương, các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì tổ chức đón tiếp
đoàn vào có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc, xây dựng đề án, kế hoạch cụ
thể gửi Sở Ngoại vụ trước khi đoàn vào địa bàn ít nhất 05 ngày (trừ các trường
hợp khẩn cấp, đặc biệt) để trình cấp thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến
chỉ đạo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan
trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 10. Quy trình giải quyết
thủ tục cho đoàn vào
1. Đối với các đoàn đến thăm và làm việc với
lãnh đạo tỉnh: Sở Ngoại vụ căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, đối tượng
khách và chỉ đạo của UBND tỉnh, phối hợp với các cơ quan xây dựng chương trình
đón tiếp và làm việc trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Sau khi được phê duyệt, Sở Ngoại vụ tổ chức triển
khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở
Ngoại vụ triển khai chương trình đón tiếp đảm bảo trọng thị, an toàn, chu đáo,
tiết kiệm.
2. Đối với các đoàn đến thăm và làm việc với các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh:
a, Thủ tục:
Các cơ quan, đơn vị gửi 02 bộ hồ sơ gồm các giấy
tờ sau về Sở Ngoại vụ thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở
Ngoại vụ trước ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến đoàn đến làm việc:
- Văn bản xin phép cho đoàn khách nước ngoài đến
làm việc (bản chính) cần nêu rõ: Mục đích, thành phần, thời gian khách lưu lại
tại địa bàn, địa điểm đoàn đến làm việc, kinh phí đón tiếp, danh sách cán bộ
tham gia làm việc, tiếp xúc với đoàn khách, danh sách các thành viên trong đoàn
khách (cần ghi rõ: Họ tên, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu).
- Công hàm liên hệ công tác, hoặc văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức nước ngoài (bản sao).
- Đối với các chuyên gia nước ngoài sử dụng giấy
thông hành xuất, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
có nhu cầu vào làm việc tại khu vực biên giới, ngoài các thủ tục nêu trên, phải
trình bản phô tô có chứng thực giấy thông hành và giấy chứng nhận chuyên gia (bằng
chuyên môn).
b, Trình tự:
- Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình UBND tỉnh quyết định.
UBND tỉnh quyết định cho phép bằng văn bản cho phép đoàn vào (hoặc không cho
phép đoàn vào), chậm nhất sau 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Ngoại vụ (trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép
đoàn vào, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trả lời cho cơ quan đề nghị được biết ít
nhất 02 ngày trước khi đoàn vào).
Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của Sở Ngoại vụ,
nếu đủ điều kiện thì Sở Ngoại vụ ban hành văn bản cho phép đoàn vào chậm nhất
sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Hoạt động đối ngoại
liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan Thường
trực của UBND tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, có nhiệm vụ giúp
UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên
giới, trực tiếp phối hợp với Ủy ban biên giới quốc gia Bộ Ngoại giao trong mọi
hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của
pháp luật hiện hành và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đại diện biên giới đoạn biên giới số 02 - tỉnh Lai
Châu, UBND các huyện biên giới và các cơ quan, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh
nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia;
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải quyết vấn đề biên
giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ Ngoại
giao và quy định pháp luật hiện hành.
3. Việc liên lạc trao đổi công hàm giữa các huyện
biên giới với các địa phương đối diện của Trung Quốc, đều phải được gửi thông
qua đường ngoại giao (Sở Ngoại vụ).
Điều 12. Quy trình thực hiện
đối với các cuộc hội đàm, đàm phán liên quan đến biên giới lãnh thổ Quốc gia.
Ngoài các thủ tục trình UBND tỉnh cho phép đoàn
ra, đoàn vào theo quy định nêu trên, UBND các huyện biên giới khi tham gia các
hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ phải thực hiện các quy định sau:
1. Đối với các cuộc hội đàm có tính chất luân
phiên (giao ban giữa các huyện biên giới với phía địa phương đối diện), địa
phương được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng đề án hoạt động đối ngoại báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) thẩm định (những vấn đề phức tạp, nhạy cảm Sở Ngoại
vụ báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh). Căn cứ vào kết quả thẩm định của
Sở Ngoại vụ, các địa phương hội đàm theo các nội dung đã được phê duyệt, các nội
dung khác ngoài nội dung phê duyệt, Trưởng đoàn ghi nhận để báo cáo xin ý kiến
cấp trên.
2. Đối với các cuộc gặp gỡ, đàm phán trên thực địa
có tính chất đột xuất xảy ra ở khu vực biên giới. Trước khi thực hiện, UBND các
huyện xây dựng phương án đàm phán (tùy tính chất công việc có thể xây dựng từ
01 đến 03 phương án để thực hiện) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) thẩm định.
Chỉ được thực hiện theo phương án đã thẩm định, các nội dung khác phát sinh
trong hội đàm, Trưởng đoàn ghi nhận để báo cáo xin ý kiến cấp trên.
3. Các cuộc hội đàm, đàm phán song phương đều phải
có biên bản ký kết giữa hai bên, văn bản được thể hiện bằng cả hai thứ tiếng
(tiếng Việt và tiếng phía đối tác). Kết thúc hội đàm, đàm phán, UBND các huyện
báo cáo bằng văn bản kết quả công tác (kèm theo Biên bản ký kết giữa hai Bên) gửi
UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ sau 05 ngày kể từ khi kết thúc hội đàm, đàm phán.
Điều 13. Quản lý hoạt
động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, lực lượng chức năng liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện công
tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam và
tham mưu xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên địa
bàn của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hàng năm báo cáo tình hình
chấp hành pháp luật Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ
Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước
ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn
trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
Điều 14. Công tác ngoại
giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quy định tại Khoản
2, Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý hoạt động
và tiến hành vận động các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá
nhân nước ngoài theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới
tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng môi trường phát triển kinh tế, đầu
tư, thương mại phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; thực hiện công tác xúc
tiến đầu tư và tổ chức thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài đến đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
b) Làm đầu mối
thụ lý, thẩm định tiếp nhận và quản lý các dự án viện trợ do tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 15. Công tác văn hoá đối
ngoại
Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại
của tỉnh phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Điều 16. Công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá,
tham mưu cho tỉnh thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa
bàn; cùng với chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan liên quan trong tỉnh
thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 17. Công tác tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu và tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế do UBND tỉnh trực tiếp đứng ra tổ chức; tham mưu cho UBND tỉnh có
văn bản lấy ý kiến tham gia các bộ, ngành Trung ương về các hội nghị, hội thảo
có nội dung liên quan đến những vấn đề phức tạp, nhạy cảm; làm cơ quan đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; giúp
UBND tỉnh quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm gửi
02 bộ hồ sơ (tờ trình, đề án, chương trình) thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ
sơ đề nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về Sở Ngoại vụ theo quy
định tại Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; phối hợp
chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Lai Châu.
Điều 18. Ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ký
kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị mình khi được UBND tỉnh uỷ quyền
ký kết thỏa thuận với đối tác nước ngoài, có trách nhiệm xây dựng hồ sơ ký kết
thoả thuận quốc tế, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan trước khi trình cấp
thẩm quyền (thông qua Sở Ngoại vụ) cho ý kiến phê duyệt theo quy định tại Pháp
lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh lựa chọn đối tác, xây dựng đề án, phương án đàm phán ký kết
thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ
trì thẩm tra, thẩm định các đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế
của tỉnh trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các thoả thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
Điều 19. Quản lý cán
bộ, công chức của tỉnh đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài từ 03
tháng trở lên và lưu học sinh nước ngoài học tập tại Lai Châu:
1. Đối với cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh đi nghiên cứu, học tập ở nước
ngoài từ 03 tháng trở lên:
a) Đối với cán bộ, công
chức công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, cơ quan có cán bộ, công chức đi học tập ở nước ngoài gửi 02 bộ
hồ sơ về Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày xuất cảnh 18 ngày làm việc. Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm xem xét trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy quyết định.
b) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có
cán bộ, công chức, viên chức đi học tập ở nước
ngoài gửi 02 bộ hồ sơ về Sở Nội vụ trước ngày xuất cảnh 18 ngày làm việc thông qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở
Nội vụ.
Hồ sơ gồm: Tờ trình của cơ quan
chủ quản đề nghị cử cán bộ đi học (bản chính); Quyết
định tuyển dụng (bản sao có chứng thực); Sơ yếu lý lịch (bản
chính); đơn xin đi học; Bản cam kết; các
văn bản liên quan của cơ sở đào tạo (bản sao có chứng thực).
Trình tự thực hiện: Sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, trong 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ có trách nhiệm xem
xét, trình Đảng Đoàn HĐND tỉnh, trình Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh; Ban Cán sự Đảng xin ý kiến Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý) và xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy (đối với các chức danh thuộc
diện Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý và các chức
danh khác). Sau 05 ngày làm việc, khi cấp có thẩm quyền cho ý kiến, Sở
Nội vụ có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Sau khi nhận được tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, ban hành Quyết định trong thời hạn 08 ngày làm việc.
c) Đối với cán bộ, công chức của các cơ quan
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh khi đi nghiên cứu, học tập ở nước
ngoài từ 03 tháng trở lên thực hiện theo quy định riêng của ngành.
d) Sau khi có Quyết định cử cán bộ,
công chức đi học tập ở nước ngoài, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm
gửi 01 bản quyết định về Sở Ngoại vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
e) Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu
mối trong việc trao đổi, liên hệ với cơ sở đào tạo cán bộ, công chức
của tỉnh ở nước ngoài.
2. Đối với lưu học sinh nước
ngoài học tập trên địa bàn tỉnh:
Sở Ngoại vụ chủ trì phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh và các trường của tỉnh
Lai Châu có lưu học sinh nước ngoài đang học tập, thực hiện công tác quản
lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam và tham mưu xử
lý các vụ việc liên quan đến lưu học sinh nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Các hoạt động đối
ngoại khác
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện tổ chức và quản lý các
hoạt động đối ngoại khác được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 21
của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; giao dịch với đoàn ngoại giao tại
Việt Nam; theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế, khu vực và công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 21. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
hoạt động đối ngoại, đồng gửi Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên
quan khác về kết quả thực hiện, đồng thời đề xuất chủ trương và giải pháp thực
hiện đối với những vấn đề phát sinh, kiến nghị kế hoạch thực hiện các thỏa thuận
với đối tác nước ngoài (nếu có).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và
trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị về Sở Ngoại vụ và các
cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan,
đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại
hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan,
đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và các huyện, thị
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giúp UBND tỉnh đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi
chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội
dung trong Quy chế; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai các hoạt
động đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí để trình cấp thẩm quyền
quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Điều 23. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quy chế này và các quy định
khác liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét khen thưởng theo Luật Thi
đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các
quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tuỳ theo tính chất
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Điều khoản thi
hành
1. Các quy định khác không nêu
trong Quy chế này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu 1
Tên cơ quan
|
Địa điểm, ngày
… tháng … năm …
|
Kính gửi:
……………………………….
ĐỀ ÁN
Thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác
(nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu.
|
CƠ QUAN
CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 2
Tên cơ quan
|
Địa điểm, ngày
… tháng … năm …
|
Kính gửi:
……………………………….
BÁO CÁO
Kết quả công tác đối ngoại
I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN
CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối
ngoại
2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề đặt ra
II. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối cảnh
2. Các trọng tâm công tác
3. Các điều kiện đảm bảo
4. Các đề xuất, kiến nghị
5. Biện pháp, giải pháp thực hiện
Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ QUAN
CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|