UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 13 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức;
Căn cứ Nghị định số
157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ Quy định chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành công vụ,
nhiệm vụ;
Căn cứ Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Chỉ thị số 447/CT-TTg
ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về
đê điều và quản lý việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi gây ảnh hưởng
đến an toàn đê điều;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 205/TTr-SNN ngày 20 tháng
02 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quyết định Quy định trách nhiệm Người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Bí thư Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đ/c Uỷ viên BTV Tỉnh uỷ;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Trung tâm Công báo:
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- TP, PTP khối NCTH:
- Chuyên viên NLN, TL;
- Lưu: VT, (Hòa).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước (gọi tắt là Người đứng đầu) và
cấp phó của Người đứng đầu được cấp Trưởng phân công trong công tác quản lý, bảo
vệ đê điều và quản lý các lĩnh vực có liên quan đến an toàn đê điều trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Người đứng đầu của các cơ
quan:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ
đê điều.
b) Chi cục Thủy lợi thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Các sở, các cơ quan, đơn vị
có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều và các lĩnh vực có
liên quan đến an toàn đê điều.
d) Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có đê (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
e) Các Phòng chức năng tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
f) Uỷ ban nhân dân xã, phường có
đê (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Cấp phó của Người đứng đầu quy
định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm như Người đứng đầu trong công
tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Trách nhiệm của Người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều được quy
định trên cơ sở những căn cứ sau:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định.
2. Căn cứ nội dung, chế độ trách
nhiệm đối với Người đứng đầu quy định tại Điều 5 văn bản này.
Điều 4.
Nguyên tắc xác định chế độ trách nhiệm Người đứng đầu.
1. Đảm bảo khách quan, đúng người,
đúng việc, đúng quy định.
2. Theo quy định của Pháp luật
và điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Trách nhiệm của Người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thủy lợi thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện về việc xử lý vi phạm đê điều.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có liên quan đến công tác bảo vệ
đê điều có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, bảo vệ, xây dựng, tu bổ đê điều, xử
lý vi phạm đê điều theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và hành vi vi phạm pháp luật về đê
điều thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chỉ đạo các Phòng, ban chức năng
của huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có đê triển khai thực hiện công tác
quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện việc quản lý,
bảo vệ, xử lý dứt điểm vi phạm theo quy định, đối với những vi phạm nghiêm trọng
trong thời hạn 5 ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết và cùng phối hợp giải quyết.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm
về quản lý và bảo vệ đê điều phải lập biên bản vi phạm, đồng thời áp dụng các
biện pháp ngăn chặn và yêu cầu đối tượng vi phạm khắc phục hậu quả, lập hồ sơ xử
lý theo quy định.
Thời gian xử lý vi phạm không
quá 20 ngày kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm.
4. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh.
5. Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng kinh tế thành phố có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ
đê điều, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm đê điều theo quy định của pháp
luật.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có đê:
Tăng cường công tác kiểm tra,
phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, tổ chức
xử lý dứt điểm vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời báo cáo lên Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm
về quản lý và bảo vệ đê điều phải lập hồ sơ xử lý, đồng thời áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và yêu cầu đối tượng vi phạm khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chỉ đạo lực lượng quản lý đê
nhân dân tăng cường công tác kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi
vi phạm về quản lý và bảo vệ đê điều; huy động lực lượng lao động tại địa
phương để tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều trong mùa lũ, lụt, bão trên các
tuyến đê thuộc địa bàn.
Điều 6. Đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
1. Hoàn thành nhiệm vụ: Chỉ đạo
phát hiện, tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm không để vi phạm
phát sinh ảnh hưởng đến an toàn đê điều.
2. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để
xảy ra tình trạng vi phạm về quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn, không có biện
pháp xử lý hoặc xử lý không dứt điểm làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều, gây hậu
quả nghiêm trọng.
Điều 7. Khen
thưởng, kỷ luật.
1. Khen thưởng: Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thành tích trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm đê điều được
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Xử lý kỷ luật: Căn cứ mức độ ảnh
hưởng đến an toàn đê điều và trách nhiệm Người đứng đầu trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao, để xem xét quyết định hình thức xử lý kỷ luật đối với Người
đứng đầu theo quy định của Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011
quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ trách nhiệm Người đứng
đầu theo quy định tại văn bản này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá mức độ thực hiện chế
độ trách nhiệm Người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; chuẩn bị
các hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc
báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xử lý khi Người đứng đầu vi phạm
theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh có liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ Người
đứng đầu có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định
tại văn bản này.
2. Tổng hợp, báo cáo tình hình
thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.