ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 13 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 ngày 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 837/TTr-VP ngày 13 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra và báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức theo quy định tại Quy định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa
bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và
thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy định này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, gồm:
- Ủy ban nhân dân các cấp (Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Các cơ quan quản lý nhà nước
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Cán bộ, công chức có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính
- Cá nhân: Công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính.
- Tổ chức: Doanh nghiệp, hội, hiệp
hội doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp
theo quy định của pháp luật có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật;
2. Phản ánh là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên
quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác;
3. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản
1 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo
quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai, minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp
luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của
cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
Nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc
một trong những nội dung sau:
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp
pháp.
5. Quy định hành chính trái với
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
7. Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này.
8. Đề xuất, sáng kiến ban hành mới
quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân.
Điều 6. Hình
thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức
sau:
1. Văn bản;
2. Phản ánh trực tiếp;
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản
đến cơ quan tiếp nhận thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp qua mạng máy
tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung cần phản
ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ họ, tên; địa chỉ; số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại hoặc trực tiếp:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận đã công bố, công
khai hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp nhận.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thông báo tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
d) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện (ghi chép, in ấn…) trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng đối với cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính cụ thể.
b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến
cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một trong những hình thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến (kèm
theo phiếu lấy ý kiến) .
- Lấy ý kiến thông qua phương tiện
thông tin đại chúng.
- Gửi thông điệp qua mạng máy
tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến: Cơ quan hành chính nhà nước nào gửi phiếu
lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị.
Điều 9. Quyền
và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Quyền:
- Phản ánh, kiến nghị với cơ
quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
- Yêu cầu cơ quan hành chính nhà
nước đã tiếp nhận thông báo về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
2. Trách nhiệm:
- Trình bày nội dung phản ánh,
kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực và có
căn cứ.
- Phản ánh, kiến nghị theo đúng
hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thông tin phản ánh, kiến nghị nếu phản ánh, kiến nghị không đúng sự thật,
thiếu khách quan, vì mục đích vụ lợi, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động công vụ của
cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức có
trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng
hợp và kỹ năng giao tiếp (thuộc biên chế của cơ quan tiếp nhận) để thực hiện tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Lắp đặt số điện thoại, kết nối
mạng máy tính điện tử hoặc thiếp lập Website, địa chỉ email dành cho việc tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Công bố, công khai địa chỉ cơ
quan, số điện thoại, các địa chỉ thư tín, Website.
4. Tổ chức việc tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị theo Quy định này.
5. Xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
6. Thực hiện việc công khai kết
quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Tuân thủ quy trình tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
3. Không chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 12.
Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, cơ quan hành
chính có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý, thực hiện theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Cơ quan, đơn vị tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh):
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức.
- Chuyển đến Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, phân công Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính nghiên cứu,
phân loại các phản ánh kiến nghị:
+ Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm
quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận thì tiến hành xử lý và trả lời các phản ánh,
kiến nghị theo quy định tại bước 3.
+ Phản ánh, kiến nghị không thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận thì xác định rõ và chuyển phản ánh, kiến
nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến
nghị đến cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền xử lý (trong trường hợp phản ánh, kiến
nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến
nghị theo quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ.
Thời gian thực hiện bước 1: 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
Bước 2. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị:
- Tiếp nhận văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chuyển đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét.
Thời gian thực hiện bước 2: 02
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị.
Bước 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị xử lý phản ánh, kiến nghị:
- Xem xét tính chất và mức độ về
hành vi của cán bộ, công chức, viên chức.
- Căn cứ vào các quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, các quy định về trách nhiệm của người
đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của từng
hành vi.
- Họp Hội đồng kỷ luật và quyết
định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức.
- Trong trường hợp nếu không thống
nhất phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức thì
báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền để xử
lý.
Thời gian thực hiện bước 3: 10
ngày làm việc (trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan thì không quá
20 ngày làm việc)
Bước 4. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Công bố công khai, thông báo kết
quả xử lý hành vi của cán bộ, công chức đến cá nhân, tổ chức và Ủy ban nhân dân
tỉnh theo một (hoặc nhiều) hình thức sau:
- Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Gửi công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Gửi công văn báo cáo kết quả
cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đăng tải trên Trang Thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Các hình thức khác.
Thời gian thực hiện bước 4: 03
ngày làm việc (trường hợp còn có kháng nghị thì không quá 15 ngày), kể từ ngày
cơ quan có thẩm quyền có quyết định xử lý cuối cùng.
Bước 5. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Thực hiện lưu trữ hồ sơ về xử lý
phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
Thời gian thực hiện bước 5: 01
ngày làm việc
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung các quy định hành chính; cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận và xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
Bước 1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị/Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo nội dung, hình thức và yêu cầu về phản ánh,
kiến nghị được quy định tại Điều 5 và Điều 7 của Quy định này):
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị,
vào sổ tiếp nhận và làm thủ tục tiếp nhận đối với các trường hợp tổ chức, cá
nhân chuyển trực tiếp văn bản phản ánh, kiến nghị (hoặc có yêu cầu làm thủ tục
tiếp nhận của ngành bưu chính đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức chuyển
văn bản phản ánh bằng đường bưu điện).
- Chuyển phản ánh, kiến nghị đến
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phân công Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí
sau:
+ Phản ánh, kiến nghị tiếp nhận
không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 7 của Quy định này;
+ Phản ánh, kiến nghị quy định tại
Điều 5 của Quy định này thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận (Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh) thì đề xuất phương án xử lý và trả lời các phản ánh, kiến
nghị theo thời gian quy định;
+ Phản ánh, kiến nghị quy định tại
Điều 5 của Quy định này không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận, Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính phải nghiên cứu, dự thảo văn bản trình Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giao
cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến
nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
Thời gian thực hiện bước 1: 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
Bước 2. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chuyển phản ánh, kiến nghị đến
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét.
- Làm việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị (nếu xét thấy cần thiết) để làm rõ các nội
dung phản ánh, kiến nghị.
Thời gian thực hiện bước 2: 03
ngày làm việc (trường hợp phải làm việc với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị thì 07 ngày làm việc), kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 3. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị:
- Phân loại phản ánh, kiến nghị
thành các loại như sau:
+ Phản ánh kiến nghị không đủ cơ
sở xem xét, xử lý;
+ Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ
sở để xem xét, xử lý và cần tiếp tục nghiên cứu;
+ Phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để
xem xét thì tiến hành nghiên cứu, đề xuất hình thức xử lý các phản ánh, kiến
nghị.
- Nghiên cứu, xem xét quy định
hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
+ Sự cần thiết;
+ Tính hợp lý, hợp pháp;
+ Tính đơn giản, dễ hiểu;
+ Tính khả thi;
+ Sự thống nhất, đồng bộ với các
quy định hành chính khác;
+ Sự phù hợp với các điều ước quốc
tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Tham mưu các phương án xử lý
phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở.
- Dự thảo văn bản chuyển/thông
báo/quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị.
Thời gian thực hiện bước 3: 15
ngày làm việc (không quá 25 ngày đối với các trường hợp phức tạp và liên quan đến
nhiều cơ quan, đơn vị).
Bước 4. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với các
hình thức sau:
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy
bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền;
- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không phù hợp;
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của địa
phương;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử
lý phản ánh, kiến nghị ký văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
văn bản chuyển/thông báo/quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian thực hiện Bước 4: 10
ngày làm việc
Bước 5. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính, kiểm soát dự thảo, thông qua Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản chuyển/thông báo/quyết
định xử lý phản ánh, kiến nghị.
Thời gian thực hiện bước 5: 03
ngày làm việc
Bước 6. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị/Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Công khai kết quả xử lý các phản
ánh, kiến nghị theo một (hoặc nhiều) hình thức sau:
- Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh;
- Các hình thức khác.
Thời gian thực hiện bước 6: 03
ngày làm việc
Bước 7. Cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị/văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện lưu trữ hồ sơ về xử lý
phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu
trữ.
Thời gian thực hiện: 01 ngày làm
việc.
3. Đối với các phản ánh, kiến
nghị thực hiện thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước phải
tuân thủ theo quy trình sau:
a) Xác định nội dung và đối tượng
cần lấy ý kiến về quy định hành chính;
b) Lập phiếu lấy ý kiến;
c) Gửi đến tổ chức, cá nhân cần
lấy ý kiến theo các yêu cầu tại khoản 3 Điều 7 của Quy định này;
d) Theo dõi và đôn đốc các tổ chức,
cá nhân trả lời theo hạn định;
e) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị khi nhận được các ý kiến trả lời;
f) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá
và phân loại các ý kiến;
g) Quyết định xử lý phản ánh, kiến
nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền xử
lý;
h) Lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến
nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 13.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các vướng mắc cụ thể
do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức thì tiến hành xử lý theo thẩm quyền, đề xuất cấp trên xử lý hoặc chỉ
đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều
12 của Quy định này.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính:
a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên
cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định
này.
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới hoặc đình
chỉ thực hiện các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan
này.
c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, trực tiếp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các quy định
hành chính thuộc thẩm quyền.
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện
các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân tỉnh.
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban
hành mới quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu
và xây dựng dữ liệu điện tử về phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận và xử lý
phản ánh, kiến nghị.
Điều 14.
Trách nhiệm của Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành
đóng trên địa bàn tỉnh
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy định này.
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực thuộc có giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến
nghị trong phạm vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cấp
mình và cấp có thẩm quyền chuyển đến.
4. Báo cáo tình hình và kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 15.
Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc:
1. Xây dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ.
2. Phối hợp với Văn phòng Chính
phủ trong việc quản lý, công khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
điện tử này.
Điều 16.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân
sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan
này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Sở Tài chính tham mưu việc bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
đúng quy định hiện hành.
Điều 17. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng quý (trước ngày
15 của tháng cuối quý), Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình và kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng quý có trách nhiệm thực hiện
công khai kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý
của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ hàng quý tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18.
Công tác thông tin tuyên truyền
1. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh dành thời lượng nhất định, thường xuyên thông tin, tuyên
truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính theo Quy định này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng chuyên mục, hộp thư tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất cần thiết sửa đổi, bổ sung Quy định này,
các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.