QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
của Sở Giao thông Vận tải
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy
nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Giao thông
Vận tải chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 3. Sở Giao thông
Vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Giao thông Vận tải được thực hiện theo quy định tại Mục II Phần I của
Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông
Vận tải - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Sở
Giao thông Vận tải
1. Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải, gồm có: Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải, gồm
có:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra Giao thông Vận tải;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Phòng Quản lý giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải.
b) Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Đoạn Quản lý giao thông thủy, bộ;
- Ban Điều hành bến xe, tàu;
- Trung tâm Đăng kiểm thủy nội địa.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm, tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách,
sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực
thuộc Sở, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng số lượng không vượt quá tổng số phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
4. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải ban hành quy
chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc Sở và quy định trách nhiệm của
người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở Giao
thông Vận tải
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định biên chế của Sở Giao thông Vận tải.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức của Sở Giao thông Vận tải phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức nhà nước; theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải là người đứng
đầu Sở, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do mình quản lý trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
2. Phó Giám đốc Sở Giao thông Vận tải là người
giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước phát luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng
phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp
điều hành hoạt động của phòng, đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng đơn vị
tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị
tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Giao thông Vận tải quyết định theo sự phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Giao thông Vận tải quyết định
theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải quyết định việc
luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định pháp
luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Giao thông Vận tải với Bộ Giao thông Vận tải
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Giao thông Vận tải
với Bộ Giao thông Vận tải là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công
tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Giao thông Vận tải đề
ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Giao thông Vận tải; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động
công tác giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh về Bộ Giao thông Vận tải.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải hướng
dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp
luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Giao thông Vận tải với Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Giao thông Vận tải với
Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Giao thông
Vận tải giữ mối quan hệ thường xuyên với Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Báo cáo thường xuyên, định kỳ,
đột xuất về hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động nghiên cứu xây dựng các đề án, dự
án, kế hoạch về lĩnh vực giao thông vận tải, an toàn giao thông, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 12. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Giao thông Vận tải với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Giao thông Vận tải
với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối
quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục
đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để
thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành giao thông vận tải.
Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Sở
Giao thông Vận tải với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ
giữa Sở Giao thông Vận tải với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ
tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải, an toàn giao thông và các
vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Sở
Giao thông Vận tải với Phòng Công Thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố
Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông Vận tải với Phòng
Công Thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo,
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành giao thông vận tải thống nhất từ
Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần
cùng Sở Giao thông Vận tải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem
xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Sở Giao thông Vận tải
và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thực
hiện
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ
chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.