UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2006/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 25 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 31/2001/NĐ-CP
ngày 26/6/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa - Thông
tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 172/TTr-SVHTT ngày 05/12/2005 và Báo cáo thẩm
định số 110/BC-STP của Giám đốc Sở Tư pháp ngày 14/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đội kiểm tra liên ngành 814”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa -
Thông tin tỉnh Cà Mau, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ TP);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh; (đã ký)
- Như điều 2;
- Chủ tịch UBND huyện, TP;
- Lưu VP. B 45/01
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814
( Ban hành kèm theo Quyết định số …05…./2006/ QĐ-UBND, ngày
…25..tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Cà Mau )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1 . Phạm
vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành về văn hóa thông
tin trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Đội kiểm tra 814), trực thuộc
Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 41/QĐ-CTUB ngày 30/03/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh
Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo 814), nhằm thực hiện các Nghị định
87,88,31/CP và Chỉ thị 814/TTg của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản
quy phạm pháp luật khác của Trung ương và địa phương trên lĩnh vực văn hóa
thông tin.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy chế này được áp dụng đối với:
1. Đội kiểm tra 814 cấp tỉnh, các
Đội kiểm tra 814 cấp huyện, thành phố, trong tỉnh trực thuộc Ban Chỉ đạo 814
cùng cấp và do Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập.
2. Các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Cà Mau theo quy định tại Quy chế này.
3. Các cá nhân trực thuộc các cơ
quan Nhà nước được Ban Chỉ đạo 814 đề nghị phối hợp hoặc làm thành viên các Đội
kiểm tra 814.
Điều 3. Thẩm
quyền thành lập.
Đội kiểm tra 814 hoạt động kiêm
nhiệm do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định thành lập, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bố
trí các thành viên trên cơ sở đề cử của các cơ quan ban ngành trực thuộc.
Điều 4. Lực lượng
của Đội kiểm tra 814 các cấp bao gồm:
Cán bộ, công chức của các ngành
Văn hóa-Thông tin, Công an, Lao động-Thương binh và xã hội làm nòng cốt. Trong
trường hợp cần thiết Ban chỉ đạo 814 các cấp được trưng dụng bổ sung thành viên
của những ngành khác tham gia vào hoạt động của Đội kiểm tra .
Điều 5. Mục
tiêu, định hướng của Đội kiểm tra 814:
1. Tinh thần Chỉ thị 814/TTg ngày
12/12/1995 và các văn bản khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn
hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng .
2. Góp phần thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thông qua hoạt động kiểm tra góp phần ổn
định trật tự trong lĩnh vực văn hóa xã hội; duy trì và phát triển môi trường
văn hóa lành mạnh của tỉnh Cà Mau trong xu thế hội nhập, phát triển .
Điều 6. Những
nguyên tắc chung.
1. Hoạt động của Đội kiểm tra 814
các cấp tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật hiện hành; chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban Chỉ đạo 814 cùng cấp.
2. Đội kiểm tra 814 cấp dưới chịu
sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Đội kiểm tra cấp trên; liên đới chịu
trách nhiệm đối với các vụ việc do Đội kiểm tra 814 cấp trên phát hiện xảy ra
trên địa bàn mình phụ trách.
3. Thực hiện cơ chế phân định rõ
ràng nhiệm vụ và quyền hạn giữa Đội kiểm tra 814 cấp trên và Đội kiểm tra 814 cấp
dưới .
4. Đội kiểm tra 814 các cấp phải
có mối quan hệ chặt chẽ mang tính hệ thống và đồng bộ trong toàn tỉnh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 7. Đội kiểm
tra 814 các cấp có chức năng sau.
1. Tổ chức kiểm tra, phát hiện và
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực hoạt động văn hóa thông
tin và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ tệ nạn xã hội trên địa bàn.
2. Phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ; đảm bảo tính hợp pháp trong khi
thực hiện công tác kiểm tra.
3. Giám sát, kiểm tra việc thực
thi các quy định pháp luật về các lĩnh vực hoạt động văn hóa thông tin và dịch
vụ văn hóa; kịp thời phát hiện các sai phạm, tiến hành lập các thủ tục hành
chính ban đầu làm cơ sở thực hiện xử lý vi phạm hành chính đúng quy định của
pháp luật.
4. Điều tra, đánh giá, nắm bắt
tình hình biến động thực tế; báo cáo, tham mưu đề xuất Ban chỉ đạo 814 cùng cấp
có các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng trong công tác
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 8. Đội kiểm
tra 814 các cấp có nhiệm vụ sau.
1. Tổ chức kiểm tra phát hiện kịp
thời và có biện pháp ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi vi phạm pháp luật và chuyển
hồ sơ vụ việc cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật .
2. Báo cáo, thông tin, trả lời đầy
đủ các yêu cầu của Ban chỉ đạo 814 về tình hình tại địa bàn được phân công,
phân nhiệm. Chấp hành nghiêm các chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ đối với
cơ quan quản lý cấp trên.
3. Chấp hành lệnh kiểm tra đột xuất
do Ban chỉ đạo 814 điều động .
4. Thường xuyên tham mưu đề xuất với
Ban chỉ đạo 814, thường trực Ban chỉ đạo 814; Bộ phận thanh tra về chương trình
kế hoạch hoạt động, cải tiến phương pháp kiểm tra, trình tự thủ tục ra quyết định
về mức độ, hình thức xử phạt đúng thẩm quyền, đúng các quy định về xử phạt vi
phạm hành chính.
5. Xây dựng mối quan hệ nội bộ
đoàn kết gắn bó, cộng đồng trách nhiệm giữa các thành viên; đảm bảo chế độ bảo
mật trong thực thi nhiệm vụ; đảm bảo sự thống nhất trong hành động .
6. Có kế hoạch thường xuyên rèn
luyện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; giữ gìn đạo đức phẩm chất,
liêm chính, chí công - vô tư; xây dựng mối quan hệ lành mạnh, hiệu quả đối với
lực lượng cộng tác viên và các thành phần xã hội nhằm phục vụ nhiệm vụ kiểm
tra.
7. Thực hiện các quy định của nhà
nước trong việc tổ chức và hoạt động phục vụ công tác chuyên môn trong quản lý
sử dụng tài chính, tài sản được giao .
Điều 9. Đội kiểm
tra 814 có các quyền hạn sau:
1. Tổ chức kiểm tra, lập biên bản;
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, đề xuất với Hội đồng thẩm định, để Hội đồng
tiến hành thẩm định các tang vật có dấu hiệu vi phạm hành chính; chuyển hồ sơ,
vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền, hoặc chuyển giao ngay cho cơ quan công an điều
tra các sự vụ có dấu hiệu tội phạm .
2. Lập Biên bản đối với những trường
hợp vi phạm các quy định tại Luật Thanh tra, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định 31/CP và các quy định khác có liên quan. Đề xuất với người hoặc
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các quyền của Đội kiểm
tra 814 cấp trên được quy định ở Điều 12, Điều 13 Quy chế này. Chủ động phối hợp
với Đội kiểm tra phòng chống tệ nạn xã hội của tỉnh; Cảnh sát hành chính; Quản
lý thị trường; Hải quan; Bưu chính viễn thông; các cơ quan thông tin đại chúng
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Trao đổi, đề xuất với cơ quan
chủ quản thực thi các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn; uốn nắn kịp thời những hiện
tượng lệch lạc trong công tác kiểm tra liên ngành.
5. Đề xuất với Ban chỉ đạo 814
cùng cấp trang bị các phương tiện nghiệp vụ cần thiết phục vụ công tác kiểm
tra, xử lý các vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Hệ
thống và nhân sự.
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh
Cà Mau gồm có 2 cấp.
- Đội kiểm tra 814 cấp tỉnh .
- Đội kiểm tra 814 cấp huyện,
thành phố .
2. Nhân sự của Đội kiểm tra 814 đuợc
bố trí như sau:
- Đội kiểm tra 814 cấp tỉnh có một
Đội trưởng, hai Đội phó giúp việc Đội trưởng và các Đội viên.
- Đội kiểm tra 814 cấp Huyện,
Thành phố có một Đội trưởng, một Đội phó giúp việc Đội trưởng và các Đội viên.
Các chức danh Đội trưởng, Đội
phó cấp nào thì do cơ quan Văn hóa-Thông tin và Công an cấp đó hiệp y và đề nghị
UBND cùng cấp quyết định.
Điều 11.
Trách nhiệm, quyền hạn của Đội trưởng, Đội phó và các Đội viên đội kiểm tra
814.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Đội
trưởng.
- Thực hiện chỉ đạo của UBND, Ban
chỉ đạo 814 cùng cấp trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm đối với
hoạt động của đội.
- Lập kế hoạch hoạt động hàng
tháng, thông qua Ban chỉ đạo 814 phê duyệt. Trường hợp có yêu cầu phát sinh đột
xuất hoặc khẩn cấp thì Đội trưởng có thể thông qua trực tiếp cá nhân người có
thẩm quyền. Nhưng sau khi kiểm tra phải kịp thời báo cáo bằng văn bản.
- Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
cần thiết, đúng pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
- Huy động lực lượng đội viên thực
hiện kiểm tra theo kế hoạch, kể cả theo yêu cầu đột xuất.
- Duy trì mối quan hệ công tác giữa
các cơ quan văn hóa - thông tin, công an và các cơ quan khác nhằm thực hiện tốt
quy định tại khoản 3 điều 7 Quy chế này.
- Chỉ đạo tập thể đội hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong quy chế này và các văn bản của
nhà nước có hiệu lực.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Đội
phó.
- Giúp việc Đội trưởng và nhận ủy
quyền bằng văn bản trong khi thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Đội trưởng.
- Triển khai công việc theo chỉ đạo
của Đội trưởng; tổ chức tập hợp lực lượng; lập biên bản kiểm tra; tiến hành thủ
tục niêm phong, áp tải tang vật về đúng nơi lưu giữ, bảo quản nguyên gốc chờ thẩm
định.
- Phụ trách việc chi phí tài
chính, bố trí phương tiện, trực tiếp giải quyết các chế độ tài chính phục vụ
công tác kiểm tra đúng quy định.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Đội
viên.
- Thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm
mà cơ quan chủ quản đã phân công tham gia làm thành viên của Đội kiểm tra.
- Chủ động xin phép cơ quan chủ quản
nhằm thực hiện nghiêm lệnh điều động công tác; lịch kiểm tra; phân công tác
nghiệp; tập kết đúng thời gian, địa điểm … do Đội trưởng (hoặc Đội phó nhận ủy
quyền của Đội trưởng) điều hành .
- Tuyệt đối giữ bí mật lịch trình
công tác; đề cao tinh thần trách nhiệm; tôn trọng các quy định về chuyên môn
nghiệp vụ và quy định của pháp luật trong thực thi nhiệm vụ.
Điều 12. Quy
định về việc cấp thẻ kiểm tra.
1. Thẻ kiểm tra được cấp cho các
thành viên của đội 814, theo quy định thống nhất do UBND tỉnh quy định.
a. Thẻ kiểm tra của các Đội kiểm
tra 814 cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh cấp.
b. Thẻ kiểm tra của các Đội kiểm
tra 814 cấp huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp.
2. Trừ các cán bộ có thẻ Thanh tra
viên, tất cả các thành viên của Đội kiểm tra 814 từ tỉnh; huyện, thành phố đều
phải được cấp thẻ kiểm tra mới đủ tư cách hoạt động.
Điều 13. Thẻ kiểm tra có giá trị sử dụng: 1 năm tính từ
ngày cấp. Trong quá trình công tác, nếu thành viên được cấp thẻ kiểm tra do
chuyển công tác hoặc lý do khác mà không tiếp tục hoạt động tại đội kiểm tra
thì phải trả lại thẻ kiểm tra tại Ban Chỉ đạo 814 cùng cấp.
Điều 14. Mối
quan hệ chỉ đạo trong hệ thống Đội kiểm tra 814.
Đội kiểm tra 814 các cấp chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của UBND và Ban chỉ đạo 814 cùng cấp; đồng thời chịu sự hướng
dẫn về công tác, nghiệp vụ của Đội kiểm tra 814 cấp trên. Đội kiểm tra 814 cấp
dưới theo định kỳ hàng tháng phải có báo cáo hoạt động cho cơ quan chủ quản và
Đội kiểm tra 814 cấp trên trực tiếp.
Điều 15. Mối
quan hệ phối hợp, hỗ trợ trong hệ thống Đội kiểm tra 814 theo 2 nguyên tắc
chính:
1. Nguyên tắc phân cấp: Đội kiểm
tra 814 cấp nào thì chịu trách nhiệm chính trên địa bàn cấp đó. Trong trường hợp
cần chi viện từ Đội kiểm tra 814 cấp trên thì Đội trưởng cấp dưới đề nghị trực
tiếp với Đội trưởng đội cấp trên theo chế độ bảo mật. Đội trưởng cấp trên đồng
ý hay không đồng ý phải trả lời rõ ràng và có ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ cụ thể .
2. Nguyên tắc kiểm tra chéo: Trong
trường hợp đặc biệt, sau khi xin ý kiến của UBND cùng cấp, Đội kiểm tra 814 cấp
trên có thể điều động Đội kiểm tra 814 cấp dưới thực hiện kế hoạch kiểm tra
chéo địa bàn.
Điều 16. Đối với bất kỳ sự vụ vi phạm nào xảy ra trên địa
bàn mà do Đội kiểm tra 814 cấp trên phát hiện đều phải được làm rõ, có kết luận
rõ ràng về trách nhiệm của Đội kiểm tra 814 quản lý địa bàn đó. Kết luận về
trách nhiệm này phải được báo cáo theo định kỳ hàng tháng cho UBND quản lý trực
tiếp có hình thức, biện pháp uốn nắn, kiểm điểm, xử lý kịp thời. Đối với trường
hợp đặc biệt, có dấu hiệu sai phạm nghiêm trọng thì phải báo cáo kịp thời với
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 17.
Trình tự thủ tục tiến hành kiểm tra, đề nghị xử lý hành chính.
1. Xuất trình thẻ kiểm tra, tự giới
thiệu, nêu lý do tiến hành kiểm tra, đưa ra các yêu cầu đối với đối tượng kiểm
tra bằng thái độ hòa nhã, cởi mở và nghiêm túc.
2. Từng thành viên thực hiện nhiệm
vụ đã được phân công một cách nghiêm túc, chặt chẽ và minh bạch.
3. Khi kiểm tra nếu phát hiện sai
phạm thì phải lập biên bản về vi phạm hành chính đúng quy định của điều 55 -
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Trường hợp vi phạm ít nghiêm trọng,
người có thẩm quyền xử phạt tại chỗ phải ra quyết định xử phạt theo quy định về
hình thức thủ tục đơn giản quy định tại điều 54 - Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính hiện hành.
- Trường hợp kiểm tra không phát
hiện vi phạm cũng phải lập biên bản.
4. Thực hành công tác niêm phong,
áp tải, bảo quản tang vật đúng quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan .
5. Đội kiểm tra 814 đề xuất với Hội
đồng thẩm định của tỉnh thẩm định tang vật, xác định mức độ sai phạm , kịp thời
đề xuất với cơ quan và cá nhân có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đúng thời hạn
quy định tại điều 56 - Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, đúng thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính quy định toàn chương IV-Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính và đúng mức phạt , hình thức phạt theo quy định của Nghị định
31/2001/NĐ-CP của Chính phủ .
6. Kết quả xử lý cuối cùng của cấp
nào về các vụ vi phạm đều phải được công khai trước Đội kiểm tra 814 cấp đó.
Chương IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT ,
PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 18. Đội kiểm tra 814 cấp tỉnh có văn phòng tại Văn
phòng Thanh tra Sở Văn hóa thông tin; Đội kiểm tra 814 cấp Huyện,Thành phố có
văn phòng tại Phòng Văn hóa thông tin thể thao.
Điều 19. UBND cùng cấp duyệt cấp kinh phí hàng năm,
trang bị máy móc lưu dữ liệu, kho lưu giữ tang vật, trang thiết bị văn phòng bảo
đảm các đội kiểm tra có nơi hội họp và làm việc ổn định.
Đối với các phương tiện làm việc tại
chỗ, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ… Đội kiểm tra 814 lập danh mục và dự
toán kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền đưa vào kế hoạch trang bị từng bước.
Điều 20. Chi phí về nhiên liệu, thuê mướn phương tiện phục
vụ công, kiểm tra, vận chuyển tang vật; chế độ bồi dưỡng… được sử dụng từ nguồn
tiền nộp phạt vào Kho bạc. Phần chi này phải được Ban chỉ đạo 814, ngành tài
chính phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 21. Đội kiểm tra 814 có thể lập dự toán kinh phí hoạt
động đề nghị UBND các cấp xem xét hỗ trợ từ ngân sách trong các trường hợp sau:
1. Đợt cao điểm đặc biệt phục vụ
chủ trương, chỉ thị của Đảng, Nhà nước.
2. Phục vụ thời điểm lễ hội kỷ niệm
có tính chất ra quân đồng bộ.
Điều 22. Sở Văn hoá Thông tin tham mưu giúp UBND tỉnh quản
lý điều hành từ nguồn kinh phí được trích lại trong xử phạt đối với lĩnh vực
này để khen thưởng, bồi dưỡng, hỗ trợ người tố giác... và cho các đối tượng
tham gia công tác theo quy định của Nhà nước.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng.
- Các tổ chức, cá nhân hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ khen
thưởng hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân lập thành tích
đặc biệt trong công tác sẽ có hình thức khen thưởng riêng.
Điều 24. Kỷ
luật.
Các tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực thi nhiệm vụ nếu có hành vi vi phạm pháp luật tuỳ theo tính chất, mức
độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25.
1. Thủ trưởng
các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Ban chỉ đạo
814 các cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Đội kiểm tra 814 cấp tỉnh
và cấp huyện, thành phố củng cố, cải tiến toàn diện tổ chức hoạt động của Đội
kiểm tra 814 theo các quy định đã nêu trong quy chế này.
Điều 26. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế sẽ do UBND tỉnh
xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ đạo 814 cấp tỉnh.