BỘ VĂN HOÁ-THÔNG
TIN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2004/QĐ-BVHTT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số
63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa – Thông tin;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa – Thông tin.
Điều 2.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
phù hợp quy định của Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa – Thông tin và Quy chế tổ
chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị đã được Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết
định số 48/1999/QĐ-BVHTT ngày 19 tháng 07 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa –
Thông tin ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa – Thông tin.
Điều 4.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ và Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN
Phạm Quang Nghị
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA – THÔNG TIN
(ban hành kèm Quyết định số 05/2004/QĐ-BVHTT ngày 02/02/2004 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa – Thông tin).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc
làm việc, chế độ công tác và quan hệ công tác của Bộ trưởng, Thứ trưởng, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa – Thông tin; quan hệ công tác giữa Bộ Văn
hóa – Thông tin với các Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Quan hệ công tác giữa Bộ Văn
hóa – Thông tin và Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương thực hiện theo quy định tại
Quy chế số 01/LT-TTVH-VHTT ngày 09 tháng 07 năm 2003 về phối hợp giữa Ban Tư tưởng
– Văn hóa Trung ương và Bộ Văn hóa – Thông tin trong lãnh đạo, quản lý các hoạt
động văn hóa, thông tin và các quy định khác của Trung ương Đảng.
3. Quan hệ công tác giữa Bộ Văn
hóa – Thông tin với các Hội phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Văn bản số 3946/VHTT-TCCB ngày 10 tháng
09 năm 2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin và các quy định khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
Bộ Văn hóa – Thông tin giải quyết
công việc theo nguyên tắc sau:
1. Thực hiện chế độ Thủ trưởng,
nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật, sự lãnh đạo
của Đảng và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
2. Giải quyết công việc trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm được giao trên cơ sở chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Các công việc
phát sinh, đột xuất do Bộ trưởng phân công và chỉ đạo giải quyết;
3. Mỗi công việc cụ thể chỉ phân
công một người phụ trách, chịu trách nhiệm chính và giao một đơn vị thực hiện
hoặc chủ trì phối hợp thực hiện. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện
công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao;
4. Không bao biện làm thay, né
tránh, đùn đẩy trách nhiệm;
5. Tuân thủ quy trình, thủ tục,
bảo đảm tiến độ, hiệu quả công việc theo quy định của pháp luật, chương trình
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của Bộ trưởng.
6. Mọi quyết định giải quyết
công việc, điều hành công việc của Bộ trưởng, các Thứ trưởng phải thể hiện bằng
văn bản;
7. Tăng cường cải cách hành
chính, thực hiện công khai dân chủ;
8. Bảo đảm phối hợp đồng bộ, sự
thống nhất, tính hiệu quả, chất lượng của luồng thông tin trong chỉ đạo các hoạt
động và giải quyết công việc.
Điều 3.
Phân loại công việc của Bộ
Các công việc của Bộ được phân
loại như sau:
1. Các công việc báo cáo xin ý
kiến Ban Cán sự Đảng Bộ Văn hóa – Thông tin (sau đây gọi là Ban Cán sự);
2. Các công việc do Bộ trưởng trực
tiếp chỉ đạo, giải quyết;
3. Các công việc Bộ trưởng phân
công Thứ trưởng chỉ đạo, giải quyết;
4. Các công việc Bộ trưởng phân
cấp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (sau đây gọi là đơn vị trực thuộc
Bộ) giải quyết.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4.
Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban Cán sự
1. Các công việc báo cáo xin ý
kiến Ban Cán sự gồm:
a) Chiến lược phát triển, quy hoạch
phát triển, quy hoạch mạng lưới và kế hoạch dài hạn về văn hóa, thông tin trong
phạm vi cả nước; các công trình hoặc dự án trọng điểm của ngành;
b) Dự án, đề án, tổng dự toán của
ngành, các báo cáo quan trọng do Bộ chủ trì soạn thảo trình Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
c) Kế hoạch, chương trình triển
khai thực hiện Nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực văn hóa, thông tin; văn bản tổng
kết, đánh giá về các chương trình công tác văn hóa, thông tin trung hạn, dài hạn;
d) Phương án phân bổ ngân sách của
ngành theo quy định hiện hành;
đ) Phương án tổng thể sắp xếp
đơn vị trực thuộc Bộ; các đề án hợp nhất, thành lập mới, giải thể đơn vị trực
thuộc Bộ;
e) Việc đề nghị Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thứ trưởng và chức vụ tương đương;
g) Việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, kéo dài thời gian công tác của
cán bộ cấp trưởng và cấp phó đơn vị trực thuộc Bộ;
h) Những vấn đề nhạy cảm, phức tạp
liên quan đến an ninh, chính trị, tư tưởng, quan hệ đối ngoại, công tác quần
chúng;
i) Những vấn đề khác Bộ trưởng
thấy cần xin ý kiến của Ban Cán sự.
2. Trình tự xin ý kiến Ban Cán sự.
Thủ trưởng đơn vị được phân công
chủ trì giải quyết công việc (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) nêu tại khoản 1 Điều
này báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo về nội dung và thời
gian xin ý kiến Ban Cán sự. Việc lựa chọn phương thức báo cáo xin ý kiến Ban
Cán sự theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phương thức báo cáo xin ý kiến
Ban Cán sự:
Công việc báo cáo xin ý kiến Ban
Cán sự thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a) Báo cáo xin ý kiến tại các cuộc
họp định kỳ hoặc bất thường của Ban Cán sự. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu
trách nhiệm gửi văn bản, tài liệu liên quan đến từng thành viên Ban Cán sự để
nghiên cứu trước cuộc họp ít nhất 05 ngày làm việc.
b) Gửi văn bản xin ý kiến các
thành viên Ban Cán sự. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị, gửi
phiếu trình xin ý kiến, hồ sơ liên quan và chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến của
từng thành viên Ban Cán sự.
Việc lựa chọn phương thức báo
cáo xin ý kiến Ban Cán sự do Bộ trưởng quyết định tuỳ theo yêu cầu, tính chất
và phù hợp với tình hình thực tế của từng công việc cụ thể.
Điều 5.
Phạm vi trách nhiệm và chế độ công việc của Bộ trưởng.
1. Bộ trưởng là người đứng đầu,
lãnh đạo và điều hành toàn diện các mặt hoạt động của Bộ Văn hóa – Thông tin
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định trong Luật Tổ chức Chính
phủ, Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị
định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa – Thông tin và các
văn bản có liên quan.
Bộ trưởng làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý
nhà nước đối với hoạt động văn hóa, thông tin trong phạm vi cả nước và việc thi
hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng trực tiếp phụ trách
một số lĩnh vực công tác quan trọng của Bộ và chỉ đạo hoạt động của một số đơn
vị trực thuộc Bộ.
3. Bộ trưởng phân công Thứ trưởng
chỉ đạo, phụ trách một số lĩnh vực công tác, giải quyết một số công việc cụ
thể tuỳ theo tình hình thực tế. Theo yêu cầu công tác, Bộ trưởng có thể trực tiếp
chỉ đạo giải quyết một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh
lại sự phân công giữa các Thứ trưởng và thông báo cho các Thứ trưởng biết để thực
hiện. Khi cần thiết, Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng làm nhiệm vụ thường trực.
4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho Thứ trưởng.
5. Bộ trưởng giữ mối liên hệ với
các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp trên, cơ quan, đoàn thể quần chúng ở Trung ương
và trong Bộ.
6. Các công việc do Bộ trưởng trực
tiếp phụ trách và chỉ đạo bao gồm:
a) Quyết định những vấn đề nêu tại
khoản 1 Điều 4 Quy chế này sau khi có ý kiến của Ban Cán sự;
b) Quyết định kế hoạch công tác
hàng năm, 6 tháng, 3 tháng và hàng tháng của Bộ; phê duyệt công tác năm của các
đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
c) Phân công nhiệm vụ, ủy quyền
giải quyết công việc cho các Thứ trưởng; triệu tập và chủ trì cuộc họp với các
Thứ trưởng. Chỉ đạo những việc quan trọng, những công việc đòi hỏi phải có sự
phối hợp nhiều lĩnh vực. Quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các
Thứ trưởng. Quyết định những việc Thứ trưởng đã giải quyết nhưng thấy cần phải
quyết định lại;
d) Quyết định hoặc đề nghị sáp
nhập, chia tách các đơn vị trực thuộc Bộ theo thẩm quyền; quyết định chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ;
đ) Quyết định thành lập các tổ
chức khác không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các vấn
đề về công tác tổ chức cán bộ khác;
e) Chỉ đạo các hoạt động đối nội,
đối ngoại quan trọng của Bộ (các hoạt động văn hóa nghệ thuật quy mô toàn quốc,
quy mô quốc tế, các chủ trương, cam kết quốc tế với danh nghĩa Chính phủ và Bộ…);
g) Quyết định việc khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc đề nghị Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khen
thưởng các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin;
h) Quyết định cấp và thu hồi giấy
phép hoạt động báo chí, xuất bản, in; việc đình bản tạm thời hoạt động báo chí;
thỏa thuận hoặc uỷ quyền thỏa thuận việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm và có
ý kiến về việc cảnh cáo Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc cơ quan báo chí, xuất bản;
i) Quyết định việc thành lập các
tổ chức chuyên môn làm tư vấn cho Bộ trưởng để giải quyết những vấn đề quan trọng,
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành. Việc thành lập các tổ chức này tuân theo
các quy định tại Điều 10 của Quy chế này;
k) Chỉ đạo giải quyết những vấn
đề mới phát sinh, vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc được
ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
7. Phương thức giải quyết công
việc của Bộ trưởng:
a) Giải quyết công việc trên cơ
sở hồ sơ, phiếu trình của đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước;
b) Làm việc, họp với lãnh đạo cơ
quan, đơn vị liên quan, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia trước khi quyết định
theo quy định tại Điều 19 Quy chế này;
c) Các phương thức khác như:
thăm và làm việc trực tiếp với cơ sở, tiếp khách, trao đổi thông tin, xử lý
công việc thường xuyên tại cơ quan Bộ.
Điều 6.
Phạm vi trách nhiệm và chế độ làm việc của Thứ trưởng, quan hệ công tác giữa Bộ
trưởng và Thứ trưởng
1. Thứ trưởng là người giúp Bộ
trưởng, được Bộ trưởng phân công phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng
giải quyết công việc được Bộ trưởng phân công theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Thứ trưởng được Bộ trưởng
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Bộ và chỉ đạo hoạt động của một
số đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Được nhân danh, sử dụng quyền
hạn của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của
mình trong giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công;
c) Chủ động giải quyết công việc
được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác, trực
tiếp trao đổi, phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề mới
phát sinh hoặc chưa có các quy định pháp quy điều chỉnh, hoặc qua trao đổi, phối
hợp giải quyết nhưng ý kiến vẫn khác nhau, Thứ trưởng chủ trì giải quyết công
việc đó báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3. Trong phạm vi công việc được
phân công, Thứ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo các đơn vị thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
tổ chức thực hiện các quyết định của Bộ trưởng, các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung; báo cáo Bộ trưởng xử lý các văn bản trái pháp luật trong lĩnh vực văn
hóa, thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các công việc thường
xuyên thuộc thẩm quyền trong phạm vi được Bộ trưởng phân công.
4. Thứ trưởng được phân công làm
nhiệm vụ thường trực ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
khoản 3 Điều này, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa
các Thứ trưởng; sử dụng bộ máy của Văn phòng để điều phối và bảo đảm các hoạt động
chung của Bộ;
b) Giải quyết công việc và ký
văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi Bộ trưởng uỷ quyền;
c) Giải quyết công việc và ký
văn bản thuộc thẩm quyền của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt và
thông báo lại cho Thứ trưởng đó.
Trường hợp chưa phân công Thứ
trưởng làm nhiệm vụ thường trực, Thứ trưởng phụ trách Văn phòng được giao các
nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên.
5. Thứ trưởng giải quyết công việc
theo phương thức giải quyết công việc nêu tại khoản 7 Điều 5 Quy chế này. Các
Quyết định của Thứ trưởng phải được Văn phòng báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng
khác chậm nhất sau 2 ngày làm việc.
Điều 7.
Phạm vi trách nhiệm và chế độ làm việc của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và việc thi hành nhiệm vụ, chức trách, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ giải quyết các công việc được phân cấp trên nguyên tắc:
a) Chủ động tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật; điều
hành công việc của đơn vị theo chương trình, kế hoạch;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Bộ trưởng về toàn bộ công việc thuộc chức trách, kể cả khi đã phân công hoặc ủy
quyền cho cấp phó thực hiện; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền lên Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách giải quyết;
c) Kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng trực tiếp phụ trách nếu xuất hiện vấn đề phát sinh chưa có quy định
điều chỉnh hoặc trái với ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng;
d) Khi cần thiết, đề xuất làm việc
trực tiếp với Bộ trưởng về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
xin ý kiến chỉ đạo giải quyết những công việc có liên quan đến nhiều đơn vị, đến
công việc chung của Bộ;
đ) Khi đi vắng, phải ủy quyền
cho một cấp phó điều hành đơn vị và báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp
phụ trách.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch công tác dài
hạn, hàng năm của đơn vị trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách;
b) Căn cứ chương trình, kế hoạch
công tác đã được duyệt, lập chương trình công tác 6 tháng, 3 tháng của đơn vị;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, theo dõi, đôn đốc việc thi hành pháp luật và thực hiện chương trình
công tác của Bộ; phát hiện và kiến nghị Bộ trưởng xử lý các trường hợp vi phạm;
d) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách giải quyết những việc phát
sinh ngoài chương trình công tác hoặc vượt quá thẩm quyền;
đ) Giải quyết hoặc phối hợp
trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách những vấn đề của đơn vị
khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
e) Giải quyết công việc đột xuất
theo phân công cụ thể của Bộ trưởng.
4. Chánh Văn phòng ngoài việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều này, còn phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp và trình Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng làm nhiệm vụ thường trực các kế hoạch công tác của Bộ, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch đó;
b) Giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng
làm nhiệm vụ thường trực điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trực thuộc
Bộ, các Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Sở Văn hóa – Thông tin) và đơn vị có liên quan khác.
Điều 8.
Phạm vi trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ đại diện phần vốn của Nhà nước
tại doanh nghiệp.
Người được Bộ trưởng uỷ quyền thực
hiện nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
Nhà nước có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quyết định cụ thể của
Bộ trưởng.
Điều 9.
Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Khi giải quyết công việc được
giao có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì có trách nhiệm trao đổi với Thủ trưởng đơn vị có liên quan để thống nhất
trong phối hợp phân công công việc;
b) Thủ trưởng đơn vị không chuyển
công việc thuộc thẩm quyền sang đơn vị khác; không giải quyết công việc không
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
c) Đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền, Thủ trưởng đơn vị phải chủ động làm việc với các đơn vị liên quan để
hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách quyết định;
d) Các đơn vị chỉ giải quyết
công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ khi được Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng phụ trách trực tiếp phân công;
đ) Trong quá trình tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu phát hiện đơn vị mình đang giải quyết công việc của
đơn vị khác, phải chủ động chuyển trả hồ sơ công việc cho đơn vị đó hoặc báo
cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách điều chỉnh lại sự phân công.
Những tranh chấp phát sinh về phạm vi công việc giữa các đơn vị trực thuộc Bộ
do Bộ trưởng trực tiếp giải quyết.
2. Phương thức phối hợp:
a) Tổ chức họp lấy ý kiến theo
quy định tại Điều 17 và 19 của Quy chế này;
b) Gửi văn bản xin ý kiến: Thủ
trưởng đơn vị chủ trì gửi phiếu phối hợp giải quyết công việc kèm theo hồ sơ, dự
thảo văn bản đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến trước ít nhất 3
ngày làm việc. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn đơn vị hỏi ý kiến đề nghị - chỉ rõ những điểm đồng ý,
không đồng ý, những ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung – và chịu trách nhiệm về ý
kiến của mình. Nếu hồ sơ chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần thêm thời gian
nghiên cứu, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì làm rõ hoặc
cung cấp thêm các tài liệu cần thiết hoặc đề nghị gia hạn thời gian trả lời,
nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc;
Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng
đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời hoặc không đề nghị gia hạn, coi như đồng ý
với ý kiến của đơn vị chủ trì và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên
quan;
c) Trao đổi trực tiếp.
Điều 10.
Thành lập các tổ chức tư vấn lâm thời
1. Đối với những vấn đề phức tạp,
thực hiện trong thời gian dài, cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị, nhiều cấp,
nhiều ngành, tùy theo yêu cầu, tính chất công việc, Bộ trưởng thành lập các tổ
chức tư vấn lâm thời giúp việc theo các hình thức sau:
a) Hội đồng tư vấn là tổ chức
lâm thời, gồm các chuyên gia trong và ngoài ngành Văn hóa – Thông tin có kiến
thức và kinh nghiệm, làm nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng về một lĩnh vực chuyên
môn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Văn hóa – Thông tin;
b) Ban Chỉ đạo, Ban Công tác các
hoạt động của Bộ Văn hóa – Thông tin (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) là tổ chức
lâm thời do Thứ trưởng làm Trưởng ban, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng chỉ đạo, tổ
chức thực hiện một hoặc một nhóm công việc quản lý nhà nước trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ của Bộ Văn hóa – Thông tin;
- Ban Chỉ đạo được thành lập
trên cơ sở:
+ Văn bản của cấp trên quy định;
+ Yêu cầu thực hiện những công việc
bao trùm chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị mà không thể giao cho một đơn vị
chủ trì;
+ Tính chất phức tạp, nhạy cảm của
công việc;
+ Bộ trưởng thấy cần thiết.
- Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
trực tiếp chỉ đạo hoặc làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo. Những vấn đề liên quan
các hoạt động chính trị hoặc quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin đặc biệt
quan trọng, không thành lập Ban Chỉ đạo mà do Ban Cán sự trực tiếp chỉ đạo thực
hiện. Giúp việc cho Bộ trưởng, Ban Cán sự là các tổ công tác.
c) Ban Tổ chức các hoạt động văn
hóa, thông tin quan trọng mang tính quốc gia, quốc tế (sau đây gọi là Ban Tổ chức)
là tổ chức lâm thời do một Thứ trưởng làm Trưởng ban, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng
tổ chức các hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ. Trường hợp tổ
chức các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin đặc biệt quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo
Nhà nước.
d) Hội đồng tư vấn, Ban Chỉ đạo,
Ban Tổ chức có các tổ giúp việc. Tổ giúp việc là một nhóm chuyên viên của một
hoặc một số cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ giúp các Ban, Hội đồng tư vấn lập kế hoạch
và tổ chức, triển khai thực hiện công việc được giao. Nhiệm vụ, thời gian hoạt
động của tổ giúp việc do Trưởng ban quy định.
2. Nhiệm vụ, phương thức, thành
phần và thời gian hoạt động của tổ chức tư vấn lâm thời do Bộ trưởng quy định
trong quyết định thành lập.
3. Trường hợp phải mời đại diện
Bộ, ngành khác tham gia là thành viên của các tổ chức tư vấn lâm thời, đơn vị
được giao trách nhiệm ban đầu xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất lấy ý kiến của
các cơ quan liên quan về việc cử người tham gia báo cáo Bộ trưởng.
4. Việc cử người tham gia các tổ
công tác, tổ tư vấn của các cơ quan, Bộ ngành khác, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì phối hợp với Chánh Văn phòng đề xuất trình lãnh đạo Bộ quyết định.
5. Việc tham gia các tổ chức xã
hội, tổ chức nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Văn bản số 3946/VHTT-TCCB
ngày 10 tháng 09 năm 2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin.
Chương 3:
THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN
Điều 11. Các
văn bản của Bộ Văn hóa – Thông tin
Bộ trưởng có thẩm quyền ký tất cả
các văn bản của Bộ Văn hóa – Thông tin. Bộ trưởng uỷ quyền cho Thứ trưởng ký
thay một số loại văn bản theo phân công; uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị có chức
năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước ký thừa lệnh Bộ trưởng một số
văn bản theo phân cấp.
1. Văn bản của Bộ Văn hóa –
Thông tin là văn bản được đóng dấu có hình Quốc huy của Bộ Văn hóa – Thông tin
(sau đây gọi là dấu Quốc huy của Bộ). Các văn bản của Bộ Văn hóa – Thông tin gồm:
a) Văn bản do Bộ trưởng ký trực
tiếp: Bộ trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của Bộ;
b) Văn bản do Thứ trưởng ký thay
(KT): Thứ trưởng được ký thay Bộ trưởng các văn bản của Bộ trong quá trình giải
quyết công việc theo phân công và ủy quyền của Bộ trưởng;
c) Văn bản do Thủ trưởng đơn vị
được ký thừa lệnh Bộ trưởng (TL): Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng
được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính,
văn bản thông báo ý kiến của Bộ trưởng, Thứ trưởng để giải quyết công việc nghiệp
vụ thường xuyên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân cấp của
Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật; các văn bản trao đổi, kiến nghị những
vấn đề đã có chủ trương giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng.
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc Bộ không được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn
bản của Bộ;
d) Văn bản do thủ trưởng đơn vị
được ký thừa uỷ quyền của Bộ trưởng (TUQ): Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra thừa ủy quyền Bộ trưởng ký các văn bản mang tính hướng dẫn
giải quyết các công việc đột xuất chưa được phân cấp theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Ký thừa uỷ quyền chỉ được thực hiện theo văn bản uỷ quyền của Bộ trưởng đối với
từng trường hợp cụ thể;
đ) Ký xác nhận, ký duyệt theo mẫu:
được thực hiện tuỳ theo tính chất, quy định cụ thể của công việc; việc ký phê
duyệt và phê chuẩn phải thực hiện trên cơ sở các Quyết định hành chính.
2. Con dấu Quốc huy của Bộ chỉ
được đóng trên văn bản chính thức, không được đóng trên chữ ký sau phần bút
phê.
3. Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng
quy định cụ thể việc sử dụng dấu Quốc huy và thể thức văn bản của Bộ theo Quy
chế công tác văn thư – lưu trữ của Bộ.
Điều 12.
Văn bản do Bộ trưởng trực tiếp ký
1. Bộ trưởng trực tiếp ký các
văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ ban hành;
b) Văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch do Bộ trưởng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác cùng
ký ban hành; các văn bản thỏa thuận do Bộ trưởng và người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương có liên quan khác cùng ký ban hành;
c) Văn bản giải quyết công việc
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự;
d) Văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, các thành viên Chính phủ, người đứng đầu
các tổ chức chính trị, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Văn bản gửi người đứng đầu cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và gửi Đại sứ Việt Nam, cấp Bộ trưởng hoặc
tương đương tại nước ngoài;
e) Các văn bản khác do Bộ trưởng
thấy cần thiết phải ký trực tiếp.
2. Bộ trưởng có thể ủy quyền Thứ
trưởng làm nhiệm vụ thường trực ký thay một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng, trừ văn bản sửa đổi hoặc hủy bỏ văn bản do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
khác đã ký ban hành.
Điều 13.
Văn bản do Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng
Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng các
văn bản trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công và theo uỷ quyền của Bộ
trưởng.
Điều 14.
Văn bản do Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng thừa lệnh Bộ trưởng ký
1. Quy định chung:
a) Vụ trưởng, Chánh Thanh tra,
Chánh Văn phòng được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công; văn bản đôn đốc, nhắc nhở thực
hiện các quy định của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ; văn bản giải
quyết công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao gửi các đơn vị
trong Bộ, các đơn vị ngang cấp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, gửi các Sở Văn hóa – Thông tin và tổ chức, cá nhân có liên quan; giấy
giới thiệu, giấy đi đường của công chức thuộc quyền quản lý;
Các trường hợp giao cấp phó ký
thay một số văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân cấp, Thủ trưởng
đơn vị báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng;
b) Vụ trưởng, Chánh Thanh tra,
Chánh Văn phòng không được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản có nội dung mang
tính quy phạm pháp luật, có tính chỉ đạo bắt buộc thực hiện hoặc có những yêu cầu
cao hơn những yêu cầu mà Bộ trưởng, Thứ trưởng đã ký;
Trường hợp Vụ trưởng, Chánh
Thanh tra, Chánh Văn phòng cần ký văn bản có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có
những yêu cầu bắt buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Bộ thực hiện, trước khi
ký phải báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng đối với từng văn bản cụ thể hoặc ký khi đã
được Bộ trưởng uỷ quyền phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
c) Vụ trưởng, Chánh Thanh tra,
Chánh Văn phòng không được ký thừa lệnh Bộ trưởng văn bản gửi trực tiếp các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các
Ban, ngành trung ương, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
tương đương trở lên.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thể thức văn bản của Bộ theo Quy chế công tác
văn thư và lưu trữ của Bộ.
2. Các quy định cụ thể:
a) Chánh Văn phòng được thừa lệnh
Bộ trưởng ký các văn bản của Bộ liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của Văn
phòng; công văn liên quan đến hoạt động của Bộ khi được Bộ trưởng uỷ quyền; giấy
mời dự hội nghị (trừ giấy mời gửi các cấp lãnh đạo nêu tại điểm d và đ khoản 1
Điều 12); báo cáo tuần, báo cáo đột xuất gửi Văn phòng Chính phủ; giấy giới thiệu
các bộ đơn vị trực thuộc Bộ liên hệ công tác theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị,
giấy đi đường của cán bộ, công chức trong khối cơ quan Bộ;
Theo yêu cầu công tác, Chánh Văn
phòng được uỷ quyền cho Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức ký giấy đi đường, giấy
giới thiệu cho các đối tượng nêu trên.
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản theo quyết định phân cấp của Bộ trưởng
về công tác tổ chức, cán bộ;
c) Chánh Thanh tra được thừa lệnh
Bộ trưởng ký các văn bản của Bộ về công tác thanh tra (văn bản theo quy định
không đóng dấu của cơ quan thanh tra) gửi đến tổ chức thanh tra của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở Văn hóa – Thông tin, tổ chức, cá
nhân có liên quan hoặc các văn bản khác theo phân cấp của Bộ trưởng.
Điều 15.
Quy trình lãnh đạo Bộ ký văn bản
1. Thủ trưởng đơn vị có chức
năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng ký các văn bản của Bộ. Các văn bản trình ký phải chuyển qua Văn
phòng để tổng hợp, phân loại, theo dõi và rà soát về thể thức, thủ tục hành
chính. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra hồ sơ trình.
Hồ sơ trình gồm:
a) Phiếu trình giải quyết công
việc của Thủ trưởng đơn vị chủ trì;
b) Dự thảo văn bản trình ký (kể
cả dự thảo văn bản hướng dẫn);
c) Phiếu thẩm định của Vụ Pháp
chế (đối với văn bản quy phạm pháp luật);
d) Tổng hợp ý kiến của các đơn vị
liên quan; phiếu phối hợp xử lý văn bản của các đơn vị; các ý kiến tư vấn khác
(nếu có); các biên bản cuộc họp (nếu có);
đ) Kế hoạch triển khai thực hiện
khi văn bản được ban hành (nếu có);
e) Các tài liệu liên quan khác.
2. Văn bản trình Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng ký ban hành phải do thủ trưởng đơn vị trình ký tắt vào cuối tất cả
các bản (cấp phó chỉ ký tắt các văn bản thuộc mảng việc được phân công hoặc được
uỷ quyền khi cấp trưởng đi vắng). Văn bản của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trực thuộc Bộ trước khi trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký phải có ý kiến và chữ
ký tắt của lãnh đạo Cục, Vụ chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực
đó hoặc lãnh đạo Văn phòng.
3. Khi hồ sơ đầy đủ thủ tục theo
quy định, Chánh Văn phòng có trách nhiệm trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực
tiếp phụ trách. Nếu hồ sơ trình chưa đúng yêu cầu, trong thời gian một ngày,
Chánh Văn phòng phải gửi lại đơn vị trình và nêu rõ những vấn đề cần bổ sung. Nếu
phát hiện có nội dung bất hợp lý, Chánh Văn phòng trao đổi lại với thủ trưởng
đơn vị trình hoặc kịp thời có văn bản báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng chỉ đạo
công việc xem xét, quyết định.
4. Công văn, tờ trình đề nghị giải
quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến Bộ trưởng, Thứ trưởng và cơ quan có
thẩm quyền. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì
chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần cuối văn bản (mục Nơi nhận).
5. Các dự thảo văn bản trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng, theo dõi tình hình xem xét của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vấn đề vướng mắc nếu dự thảo
văn bản chậm ban hành.
Điều 16.
Công bố văn bản
1. Thẩm quyền công bố văn bản: Bộ
trưởng uỷ quyền Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ công bố văn bản do
Bộ Văn hóa – Thông tin ban hành. Khi cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp công bố hoặc
phân công Thứ trưởng công bố văn bản.
2. Tổ chức công bố:
a) Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm tổ chức hoặc tham gia tổ chức công bố các văn bản quy phạm pháp luật của
ngành văn hóa – thông tin; phối hợp với đơn vị chủ trì tổ chức tuyên truyền,
theo dõi, đôn đốc việc thi hành các văn bản đã được công bố;
b) Văn phòng chịu trách nhiệm cập
nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính quan trọng do Bộ ban hành;
c) Văn phòng chịu trách nhiệm phối
hợp với đơn vị chủ trì gửi đăng Công báo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
ban hành theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC CUỘC HỌP, HỘI
NGHỊ
Điều 17.
Phân loại và nguyên tắc chung
1. Các cuộc họp của Bộ Văn hóa –
Thông tin gồm: họp định kỳ, họp chuyên đề và họp bất thường khác do Bộ trưởng,
Thứ trưởng triệu tập.
2. Các cuộc họp, hội nghị được tổ
chức phải bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm. Thứ trưởng đơn
vị chủ trì họp chịu trách nhiệm tổ chức ghi biên bản. Biên bản họp được gửi kèm
trong các hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký văn bản kết luận cuối cùng.
3. Các thành viên trong thành phần
dự họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp và phát biểu ý kiến về những
vấn đề liên quan.
4. Thủ trưởng đơn vị được mời dự
các cuộc họp do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ trì nếu vắng mặt phải báo cáo,
người chủ trì và thông báo cho Thủ trưởng đơn vị tổ chức cuộc họp hoặc Chánh
Văn phòng. Thủ trưởng đơn vị có thể uỷ quyền cấp phó hoặc chuyên viên tham dự.
5. Người được uỷ quyền tham gia
cuộc họp, hội nghị có trách nhiệm báo cáo nội dung và kết quả của cuộc họp, hội
nghị với thủ trưởng đơn vị sau khi cuộc họp kết thúc. Ý kiến của đại diện đơn vị
tham dự cuộc họp cuối cùng để đi đến kết luận được coi là ý kiến chính thức của
đơn vị đó.
6. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
phối hợp với Thủ trưởng đơn vị giúp Bộ trưởng điều phối các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo của Bộ nhằm giảm thiểu sự chồng chéo, kém hiệu quả, tốn kém.
Điều 18.
Các cuộc họp định kỳ
Các cuộc họp định kỳ của Bộ gồm:
giao ban tuần, giao ban tháng, hội nghị sơ kết công tác 6 tháng, hội nghị tổng
kết công tác năm của ngành.
1. Giao ban tuần: tổ chức vào
sáng Thứ hai hàng tuần, do Bộ trưởng chủ trì. Khi Bộ trưởng vắng, Thứ trưởng
làm nhiệm vụ thường trực hoặc Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng chủ trì cuộc họp.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng triệu tập họp giao ban vào ngày khác.
a) Nội dung: kiểm điểm tình hình
hoạt động của Bộ và những hoạt động nổi bật của toàn ngành trong tuần trước,
triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trong tuần;
b) Thành phần dự giao ban tuần gồm:
Bộ trưởng, các Thứ trưởng, đại diện lãnh đạo Văn phòng Ban Cán sự, Ban Bảo vệ
chính trị nội bộ, Thủ trưởng đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, Viện nghiên cứu, cơ quan báo chí trực thuộc Bộ, Thường trực Đảng ủy
cơ quan Bộ, Chủ tịch Công đoàn Bộ, Chủ tịch Công đoàn In Việt Nam; Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Bộ.
c) Trình tự cuộc họp: Chánh Văn
phòng báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện công tác tuần trước, dự kiến công tác
cần triển khai trong tuần, thông báo văn bản quan trọng liên quan đến hoạt động
của Bộ; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Cục trưởng Cục Báo chí thông báo tóm tắt
những thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước của ngành; Thứ trưởng
thông báo hoạt động lớn thuộc lĩnh vực công tác được phân công, đánh giá tiến độ
thực hiện công việc của các đơn vị thuộc khối phụ trách; Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc báo cáo bổ sung hoặc vấn đề cần xin ý kiến. Cuối cuộc họp người chủ trì
có ý kiến kết luận, chỉ đạo cụ thể về từng vấn đề và phân công trách nhiệm thực
hiện công tác trong tuần tiếp theo.
2. Giao ban tháng: tổ chức vào
sáng thứ hai tuần đầu tiên mỗi tháng.
a) Nội dung: kiểm điểm tình hình
hoạt động của Bộ và những hoạt động nổi bật của toàn ngành tháng trước; triển
khai thực hiện kế hoạch hoạt động trong tháng. Các cuộc họp giao ban tháng cuối
của mỗi quý kết hợp việc đánh giá tình hình công tác trong quý và dự kiến công
tác quý tiếp theo.
b) Thành phần dự giao ban tháng:
như thành phần dự giao ban tuần, mời thêm đại diện Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung
ương, Vụ Văn xã – Văn phòng Chính phủ, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin Hà Nội
và thủ trưởng một số đơn vị khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng;
c) Trình tự cuộc họp: như cuộc họp
giao ban tuần, nhưng thay báo cáo tuần bằng báo cáo tình hình thực hiện công
tác tháng trước và dự kiến kế hoạch công tác tháng tiếp theo. Sau cuộc họp,
Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi các đơn vị trực thuộc Bộ văn bản “Thông báo
giao ban tháng” nêu đầy đủ ý kiến kết luận của ngành chủ trì cuộc họp gửi.
3. Hội nghị sơ kết công tác 6
tháng: tổ chức vào trung tuần tháng 7 hàng năm;
a) Nội dung: kiểm điểm tình hình
hoạt động 6 tháng đầu năm và kế hoạch triển khai thực hiện công tác 6 tháng cuối
năm của ngành.
b) Thời gian tổ chức và thành phần
tham dự hội nghị do Bộ trưởng quyết định đối với từng Hội nghị cụ thể.
4. Hội nghị tổng kết công tác
năm của ngành tổ chức sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm đối với từng Hội nghị cụ thể;
a) Nội dung: kiểm điểm, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm của ngành; thông qua kế hoạch công tác
năm tiếp theo;
b)Trình tự cơ bản của hội nghị
sơ kết, tổng kết ngành: sau khi Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân
công trình bày báo cáo sơ kết, tổng kết; các thành viên tham dự Hội nghị thảo
luận; các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước có ý kiến chỉ đạo; Bộ trưởng phát biểu
tiếp thu và kết luận.
5. Chánh Văn phòng chủ trì chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu và các vấn đề cần thiết khác phục vụ các cuộc
họp, hội nghị theo quy định của Bộ trưởng; tổ chức ghi biên bản và thông báo ý
kiến kết luận chỉ đạo của người chủ trì các cuộc họp định kỳ.
Điều 19.
Các cuộc họp chuyên đề của Bộ
1. Bộ trưởng chỉ đạo hoặc phân
công Thứ trưởng chỉ đạo tổ chức các cuộc họp chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết
theo lĩnh vực, khu vực hoặc theo vùng nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề chuyên
môn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình tự cơ bản của cuộc họp,
hội nghị chuyên đề:
- Thủ trưởng đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị nội dung cuộc họp báo cáo thành phần dự họp, người vắng mặt,
người được uỷ quyền dự họp;
- Người chủ trì nêu rõ mục đích,
yêu cầu của cuộc họp, xác định thứ tự thảo luận từng vấn đề (nếu có nhiều vấn đề);
- Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị cuộc
họp trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần xin ý kiến;
- Các thành viên tham dự phát biểu
hoặc chuyển cho người chủ trì cuộc họp văn bản tham gia ý kiến;
- Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị cuộc
họp phát biểu ý kiến tiếp thu;
- Người chủ trì cuộc họp có ý kiến
chỉ đạo và kết luận.
3. Trách nhiệm của các đơn vị
trong cuộc họp:
a) Đơn vị chuẩn bị cuộc họp gửi
giấy mời, tài liệu cho các thành viên dự họp trước 3 ngày làm việc; tổ chức ghi
biên bản, tập hợp ý kiến góp ý, bổ sung hoàn chỉnh dự thảo (nếu có);
Đối với những vấn đề phức tạp,
trường hợp đại diện đơn vị được mời họp vắng mặt, đơn vị chuẩn bị cuộc họp gửi
phần kết luận có liên quan cho thành viên đó để lấy ý kiến. Thành viên vắng mặt
phải trả lời bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc; nếu quá hạn trên mà
không trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có
liên quan;
b) Đơn vị được mời họp phải cử đại
diện có đủ thẩm quyền đến họp, tham gia ý kiến và báo cáo đầy đủ kết luận tại
cuộc họp cho thủ trưởng đơn vị.
Điều 20.
Các cuộc họp bất thường của Bộ
Các cuộc họp bất thường do Bộ
trưởng, Thứ trưởng quyết định triệu tập và phân công đơn vị chuẩn bị.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 21.
Những quy định chung
1. Thứ trưởng, thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ báo cáo, thông tin trong bộ máy hành chính nhằm
củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp Bộ trưởng nắm được tình
hình chủ yếu diễn ra hàng ngày thuộc lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; thực
hiện chế độ cung cấp thông tin cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước,
cung cấp thông tin cho các đơn vị, địa phương; ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác thông tin, báo cáo.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng
trực tiếp phụ trách về tình hình công tác của đơn vị hoặc báo cáo chuyên đề,
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ trưởng trực tiếp phụ trách.
Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng chuẩn bị các báo cáo định kỳ của Bộ trình Chính
phủ theo quy định.
3. Giám đốc Sở Văn hóa – Thông
tin định kỳ báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của ngành tại địa phương
theo quy định của pháp luật về tổng hợp, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định
tại khoản 1 Điều 23 của Quy chế này.
Điều 22.
Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng
1. Thứ trưởng thực hiện chế độ
báo cáo thường xuyên, kịp thời và trực tiếp với Bộ trưởng về những nội dung chỉ
đạo công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ
quyền tham dự hoặc chủ trì các cuộc họp quan trọng, khi kết thúc phải kịp thời
báo cáo Bộ trưởng những nội dung liên quan của cuộc họp đó.
3. Chậm nhất sáng thứ hai hàng
tuần, Thứ trưởng thông báo lịch công tác trong tuần để Văn phòng tổng hợp, lập
lịch công tác của lãnh đạo Bộ trình Bộ trưởng.
Điều 23.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với Bộ trưởng và Thứ trưởng trực
tiếp phụ trách. Các báo cáo (trừ báo cáo tuần) phải thông qua Thứ trưởng trực
tiếp phụ trách;
Các đơn vị trực thuộc Bộ định kỳ
gửi báo cáo cho Văn phòng theo thời hạn sau:
- Sáng thứ sáu hàng tuần gửi báo
cáo tuần;
- Ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo
tháng;
- Ngày 20 tháng cuối quý gửi báo
cáo quý;
- Ngày 10 tháng 6 gửi báo cáo sơ
kết 6 tháng;
- Ngày 30 tháng 11 gửi báo cáo tổng
kết năm.
Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng
điều chỉnh thời hạn và nội dung các báo cáo định kỳ đúng với quy định của Chính
phủ và phù hợp với tình hình cụ thể.
2. Khi có vấn đề đột xuất, phát
sinh ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị phải báo
cáo ngay với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách, đồng thời đề xuất ý
kiến giải quyết.
3. Các đơn vị trong mạng tin học
của Bộ thực hiện chế độ làm việc và báo cáo trên mạng theo Quy chế hoạt động của
mạng CINET, ban hành tại văn bản số 3903/VHTT-VP ngày 21/09/1998 của Ban điều
hành mạng CINET Bộ Văn hóa – Thông tin. Văn phòng chịu trách nhiệm đưa các
thông tin lên mạng tin học diện rộng của Chính phủ theo quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin thường xuyên thực hiện trao đổi thông tin
hai chiều, trao đổi thông tin với các cơ quan Trung ương và địa phương có liên
quan; thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu của các cơ
quan, đơn vị, địa phương khác theo quy định của pháp luật; thông báo để Văn
phòng cử cán bộ tham dự các buổi giao ban khi cần thiết, các cuộc họp sơ kết, tổng
kết công tác của đơn vị và địa phương mình.
5. Ngoài nhiệm vụ trên, Cục trưởng
Cục Báo chí và Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Cục trưởng Cục Báo chí tổ chức
điểm báo hàng ngày, báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng những thông tin trên báo có
liên quan đến công tác quản lý của ngành, thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
xử lý các vấn đề trong lĩnh vực quản lý nhà nước về báo chí và những nội dung
trên báo chí cho các đơn vị liên quan. Theo dõi việc thực hiện các nội dung đó;
b) Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn
đề đã và đang được Bộ giải quyết và một số thông tin kinh tế, văn hóa – xã hội,
an ninh, đối ngoại, tình hình quốc tế liên quan đến ngành trong ngày; hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Văn hóa – Thông tin thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Bộ trưởng.
Điều 24. Chế
độ cung cấp và phổ biến các thông tin hoạt động của Bộ
1. Cục trưởng Cục Báo chí thực
hiện vai trò là người phát ngôn của Bộ và phụ trách việc cung cấp thông tin
theo Quy chế người phát ngôn.
Cục trưởng Cục Báo chí chủ trì
phối hợp với Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng ban hành Quy chế về người phát
ngôn của Bộ.
2. Chánh Văn phòng, thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức phổ biến các thông tin hoạt động của Bộ, thông tin
quản lý nhà nước về văn hóa – thông tin và các thông tin khác theo quy định của
pháp luật.
3. Hình thức phổ biến thông tin:
a) Niêm yết tại cơ quan;
b) Thông báo tại Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức hoặc gửi văn bản đến các đơn vị để thông báo đến cán bộ,
công chức trong đơn vị.
Chương 6:
TIẾP KHÁCH VÀ ĐI CÔNG
TÁC
Điều 25.
Mời, đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, người đứng đầu cơ
quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc mời, đón tiếp các đồng
chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước đến thăm, làm việc và dự các hoạt động
của Bộ thực hiện theo các quy định về nghi thức, nghi lễ của Nhà nước, bảo đảm
tiết kiệm, tránh hình thức, phô trương, lãng phí.
Đơn vị trực thuộc Bộ có nhu cầu
mời các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước tham dự các hoạt động của
đơn vị phải có văn bản báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng. Giấy mời gửi các đồng chí
lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước do Bộ trưởng ký hoặc uỷ quyền Thứ trưởng ký;
Thủ tục báo cáo:
a) Đơn vị chủ trì mời và tổ chức
đón tiếp gửi văn bản xin ý kiến Bộ trưởng thông qua Chánh Văn phòng. Nội dung
văn bản nêu rõ:
- Mục đích, quy mô, kế hoạch,
hình thức tổ chức, nội dung chương trình;
- Thời gian và địa điểm tổ chức;
- Thành phần tham dự: số lượng
và cơ cấu thành phần đại biểu, danh sách khách mời là các đồng chí lãnh đạo chủ
chốt của Đảng và Nhà nước.
b) Sau khi Bộ trưởng có ý kiến,
Chánh Văn phòng thông báo cho thủ trưởng đơn vị biết để chuẩn bị.
2. Việc mời và đón tiếp người đứng
đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đến thăm, làm việc và tham dự các
hoạt động của ngành do Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được uỷ quyền) quyết định sau
khi có ý kiến trình của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
Việc tổ chức mời và đón tiếp người
đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm trọng thị, chu
đáo, tiết kiệm, an toàn, thực hiện đúng các quy định về nghi lễ của nhà nước và
lễ tân ngoại giao.
3. Trường hợp các đồng chí lãnh
đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam chủ động đến thăm, làm việc, tham dự hoạt động của đơn vị,
thủ trưởng đơn vị nhận được thông báo phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng để việc tổ chức đón tiếp được thực hiện trọng thể,
đúng nghi thức.
4. Chánh Văn phòng hoặc Vụ trưởng
Vụ Hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin
phép;
b) Trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định;
c) Thông báo ý kiến của Bộ trưởng
đến đơn vị chủ trì;
d) Chuẩn bị tổ chức đón tiếp
khách của lãnh đạo Bộ;
đ) Chuẩn bị giấy mời và kiểm tra
công tác chuẩn bị;
e) Mời các cơ quan thông tấn báo
chí cần thiết để đưa tin;
g) Hướng dẫn đơn vị chủ trì thực
hiện chế độ báo cáo, đánh giá quá trình và kết quả tổ chức sau mỗi hoạt động.
Điều 26. Tiếp
khách của Bộ trưởng, Thứ trưởng
1. Bộ trưởng, Thứ trưởng tiếp
khách trong nước hoặc tham dự các hoạt động có liên quan khi xét thấy cần thiết,
hoặc theo đề nghị của Chánh Văn phòng; tiếp khách nước ngoài theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; tiếp công dân theo Quy chế tiếp công dân của Bộ và
quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Văn hóa – Thông
tin, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có nhu cầu làm việc với Bộ trưởng, Thứ trưởng
hoặc mời Bộ trưởng, Thứ trưởng về làm việc phải đăng ký trước với Văn phòng về
nội dung, hình thức làm việc, thời gian và số lượng thành phần tham dự.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng nội dung đăng ký và thông báo cho đơn vị xin
đăng ký sau khi có ý kiến chỉ đạo; chuẩn bị các điều kiện quy định cho các buổi
tiếp khách của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng tại cơ quan Bộ.
Điều 27.
Chế độ đi công tác
Các đoàn công tác phải bảo đảm
nguyên tắc thiết thực, tiết kiệm, tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo và đề xuất
các công việc cần triển khai thực hiện sau chuyến đi công tác.
1. Đi công tác trong nước:
a) Hàng quý, theo sự chỉ đạo của
Bộ trưởng, Thứ trưởng, căn cứ đề xuất của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ và
Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin, Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng xây dựng lịch
đi công tác địa phương. Nội dung làm việc với địa phương liên quan đến chức
năng của đơn vị nào, Chánh Văn phòng thông báo cho thủ trưởng đơn vị đó chuẩn bị
và báo cáo Bộ trưởng. Văn phòng có trách nhiệm liên hệ với địa phương về nội
dung, thời gian, địa điểm làm việc và thành phần đoàn công tác của Bộ trưởng;
b) Thứ trưởng đi công tác địa
phương, giải quyết công việc liên quan đến chức năng đơn vị nào, thủ trưởng đơn
vị đó chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo trước với Thứ trưởng và liên hệ
với địa phương về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc và thành phần đoàn
công tác;
c) Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra đi công tác địa phương phải báo cáo và được sự đồng
ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách về nội dung, thời gian, địa
điểm làm việc;
d) Cán bộ, công chức, viên chức
đi công tác theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị;
đ) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
cho phép hoặc quyết định thành lập các đoàn công tác của Bộ kiểm tra, khảo sát
thực tế các hoạt động của địa phương;
e) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản gửi
lãnh đạo Bộ. Đoàn do Bộ trưởng làm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn có thông báo kết
quả chuyến công tác.
2. Đi công tác nước ngoài:
Việc đi công tác nước ngoài thực
hiện theo Quy chế quản lý các đoàn ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào Việt
Nam thuộc ngành Văn hóa – Thông tin.
a) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì, phối hợp với thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung, thành phần và tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài của Bộ trưởng, Thứ
trưởng;
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Bộ đi công tác nước
ngoài phải được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách;
c) Chậm nhất sau 7 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi
Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chương 7:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CÔNG
TÁC CỦA BỘ
Điều 28.
Các loại chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
Chương trình, kế hoạch công tác của
Bộ bao gồm: chương trình hành động của Bộ thực hiện các chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước; kế hoạch tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước, các hoạt động sự
nghiệp; chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng; lịch công tác tuần của
Bộ trưởng, Thứ trưởng, các chương trình, kế hoạch khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Việc xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch khác thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Bộ trưởng.
Điều 29.
Nguyên tắc xây dựng và điều hành kế hoạch công tác của Bộ
1. Kế hoạch công tác của Bộ được
xây dựng trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, căn cứ chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, chỉ đạo của Bộ trưởng và đề xuất của thủ trưởng đơn vị theo nhu cầu quản
lý và định hướng công tác của ngành Văn hóa – Thông tin.
2. Kế hoạch công tác của Bộ phải
nêu rõ những nội dung sau:
a) Đơn vị chủ trì, công việc thực
hiện: từng vấn đề cần xác định rõ mục đích, yêu cầu và phạm vi giải quyết, ghi
rõ cấp quyết định (những việc Bộ trưởng quyết định, những việc xin ý kiến Ban
Cán sự hoặc trình cấp trên quyết định);
b) Thời hạn thực hiện;
c) Nguồn lực thực hiện (bao gồm
cả nhu cầu về tài chính, đơn vị phối hợp).
3. Nguyên tắc điều hành:
a) Bộ trưởng chỉ đạo chung việc
xây dựng kế hoạch công tác năm của Bộ;
b) Thứ trưởng chỉ đạo thủ trưởng
đơn vị thuộc quyền phụ trách tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Bộ;
c) Văn phòng là cơ quan đầu mối
theo dõi, tổng hợp kế hoạch công tác của Bộ và chương trình công tác của Bộ trưởng,
các Thứ trưởng, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng trong việc tổng hợp, xây
dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác, bảo đảm phù hợp với
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thứ trưởng;
d) Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu
trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt trong kế
hoạch công tác của Bộ trên cơ sở quyết định giao kế hoạch cho các đơn vị trực
thuộc Bộ và các quy định pháp luật hiện hành về cấp phát kinh phí trong ngân
sách nhà nước;
đ) Căn cứ kế hoạch công tác năm
đã được phê duyệt và chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Văn phòng trình Bộ trưởng kế hoạch công tác quý, tháng của Bộ. Sau khi Bộ trưởng
phê duyệt kế hoạch công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chánh Văn phòng gửi
văn bản tới các Thứ trưởng và thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ để tổ chức thực
hiện;
e) Căn cứ kế hoạch công tác của
Bộ, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ lập chương trình công tác của đơn vị và kế
hoạch triển khai tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh kế hoạch công
tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng và đề nghị của
các đơn vị. Trường hợp cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện, thủ trưởng
đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp phụ trách xét quyết
định. Khi Bộ trưởng quyết định thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch công tác, trong
thời hạn 02 ngày làm việc, Chánh Văn phòng phải thông báo đến các Thứ trưởng,
thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ và các cơ quan liên quan để chỉ đạo và tổ chức
thực hiện.
Điều 30.
Nội dung trình tự xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác của Bộ
1. Kế hoạch công tác năm:
a) Nội dung: thể hiện tổng quát
các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác của
một năm nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ trong từng thời gian
theo quy định tại Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2003 của
Chính phủ;
Các đề án được quy định trong
Quy chế này và được đưa vào kế hoạch công tác của Bộ bao gồm:
- Các dự án Luật, Pháp lệnh và
văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo khác trình Chính phủ;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ;
+ Các báo cáo, dự án liên quan đến
cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quyết định,
phê duyệt của Bộ trưởng hoặc cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm
định theo quy định của pháp luật;
- Các đề án xây dựng phải căn cứ
vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của pháp luật, chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, định hướng công tác, nhu cầu quản lý ngành Văn hóa –
Thông tin;
- Các đề án ghi trong kế hoạch
công tác năm của Bộ phải xác định rõ: tên đề án, nội dung chính của đề án, cấp
quyết định (do Chính phủ hay Bộ quyết định), đơn vị chủ trì chuẩn bị, cơ quan
thẩm định và thời hạn trình từng đề án. Thời hạn trình đề án được dự kiến đến từng
quý.
b) Quy trình, thời hạn thực hiện:
- Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11
hàng năm, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ gửi Chánh Văn phòng danh mục đề án cần
trình trong năm tới. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11, Chánh Văn phòng có trách
nhiệm đăng ký những đề án của Bộ với Văn phòng Chính phủ để đưa vào chương
trình công tác của Chính phủ;
- Trước ngày 15 tháng 12, Chánh
Văn phòng hoàn thành dự thảo kế hoạch công tác năm sau của Bộ gửi các đơn vị
liên quan để tham khảo ý kiến;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch công tác năm của Bộ, các đơn vị tham gia
ý kiến bằng văn bản gửi Chánh Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng;
- Sau khi Bộ trưởng thông qua và
ban hành kế hoạch công tác năm, Chánh Văn phòng gửi văn bản tới các Thứ trưởng
và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trong thời hạn 07 ngày làm việc.
2. Kế hoạch công tác quý:
a) Nội dung: thể hiện danh mục đề
án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp trên hoặc trình Bộ trưởng xem
xét ban hành trong quý và các nội dung khác thuộc kế hoạch công tác năm triển
khai trong quý. Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình
công tác năm;
b) Quy trình, thời hạn thực hiện:
- Trong tháng cuối mỗi quý, các
đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác quý đó, rà soát lại
các đề án của quý tiếp theo, xem xét các vấn đề phát sinh để điều chỉnh kế hoạch
công tác quý tiếp theo. Nếu có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch công tác quý tiếp
theo, các đơn vị phải gửi dự kiến điều chỉnh cho Văn phòng trước ngày 05 của
tháng cuối mỗi quý (quá hạn mà không có văn bản đề nghị coi như đơn vị không có
nhu cầu điều chỉnh kế hoạch);
- Văn phòng tổng hợp kế hoạch
công tác quý tiếp của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định trước ngày 10 của
tháng cuối mỗi quý. Những vấn đề trình Chính phủ nếu có nhu cầu thay đổi về thời
gian, chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối mỗi quý, Văn phòng phải có văn bản
trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ đề nghị điều chỉnh;
chỉ sau khi đề nghị được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ
mới;
- Trước ngày 25 của tháng cuối mỗi
quý, Văn phòng phải gửi kế hoạch công tác quý tiếp theo cho lãnh đạo Bộ để chỉ
đạo, đồng thời gửi cho thủ trưởng đơn vị trực thuộc bộ thực hiện.
3. Kế hoạch công tác tháng:
a) Nội dung: thể hiện danh mục đề
án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp trên hoặc trình Bộ trưởng ban
hành trong tháng, nội dung kế hoạch công tác quý cần triển khai trong tháng. Kế
hoạch công tác tháng đầu mỗi quý được xác định trong kế hoạch công tác quý.
b) Quy trình, thời hạn thực hiện:
- Hàng tháng, các đơn vị căn cứ
tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình kế hoạch công tác quý, những
vấn đề chưa thực hiện, phát sinh để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
công tác tháng;
- Nếu không có điều kiện đảm bảo
tiến độ thực hiện kế hoạch công tác tháng, phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20
hàng tháng; nếu làm ảnh hưởng đến chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ,
đơn vị phải báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản trước ngày 15 hàng tháng. Văn bản
báo cáo gửi qua Văn phòng để tổng hợp;
- Trước ngày 25 mỗi tháng, Văn
phòng tổng hợp kế hoạch công tác tháng tiếp theo của Bộ, trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định; trước ngày 30 của tháng, kế hoạch này phải được gửi đến Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng để chỉ đạo, đồng thời gửi đến Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
thực hiện.
4. Lịch công tác tuần của Bộ trưởng,
các Thứ trưởng:
- Lịch công tác tuần gồm các hoạt
động của Bộ trưởng và các Thứ trưởng theo từng ngày trong tuần;
- Căn cứ kế hoạch công tác
tháng, sự chỉ đạo của Bộ trưởng và thông báo của các Thứ trưởng, Văn phòng phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng lịch tuần của lãnh đạo và gửi các đơn
vị liên quan trong ngày thứ hai hàng tuần.
5. Các kế hoạch hoạt động cụ thể
khác của ngành do Văn phòng phối hợp với các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan
xây dựng.
Trường hợp thay đổi thời hạn,
Chánh Văn phòng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo mới của Bộ trưởng.
Điều 31.
Quan hệ phối hợp trong xây dựng đề án
1. Dự thảo đề án trình Bộ trưởng
ký ban hành hoặc ký trình cơ quan cấp trên ban hành, thuộc phạm vi chức
năng của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xây dựng, chịu trách nhiệm về nội
dung, thể thức dự thảo và tiến độ đề án. Đối với những dự thảo đề án quan trọng,
nội dung phức tạp, liên quan nhiều lĩnh vực, Bộ trưởng chỉ định một ban soạn thảo
hoặc tổ soạn thảo.
2. Đối với đề án có liên quan đến
chức năng của nhiều đơn vị, Bộ trưởng chỉ định một đơn vị chủ trì xây dựng dự
thảo đề án. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp công tác theo phân
công. Thủ trưởng đơn vị phải tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền phối hợp công tác theo kế hoạch được duyệt.
3. Đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo
đề án có quyền mời các đơn vị liên quan tham gia ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo;
thủ trưởng đơn vị được mời tham gia có trách nhiệm hoặc cử người tham gia góp ý
theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Người được cử là đại diện đơn vị phải thường
xuyên báo cáo và xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây
dựng đề án.
4. Việc chuẩn bị các dự án Luật,
Pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài việc tuân theo các quy định
tại Quy chế này, phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Văn phòng trình Bộ trưởng quy định
cụ thể quy trình, hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật, đề án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm
theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2003.
Điều 32.
Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, 9 tháng và hàng năm, các đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, đánh giá việc thực
hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng kết
quả thực hiện các đề án do đơn vị chủ trì, các đề án chưa hoàn thiện, hướng xử
lý tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung đề án trong chương trình công tác
thời gian tới.
2. Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện kế hoạch công
tác của Bộ. Định kỳ hàng tháng, hàng quý Chánh Văn phòng xin ý kiến Thứ trưởng
làm nhiệm vụ thường trực báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện kế hoạch công
tác của Bộ.
Chương 8:
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 33.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thứ trưởng
1. Bộ trưởng chỉ đạo hoặc phân
công Thứ trưởng chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo
đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Ngày 15 hàng tháng, Bộ trưởng
trực tiếp thực hiện hoặc phân công Thứ trưởng thực hiện việc tiếp công dân theo
Quy chế tiếp công dân của Bộ.
Điều 34.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra
1. Chánh Thanh tra chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện “Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa
– Thông tin”, tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với các đơn vị trực thuộc Bộ; tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, kiến nghị các biện pháp xử lý nhằm
bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật và của Bộ, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và của công dân.
2. Chánh Thanh tra chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tiếp công dân và tổ chức để Bộ trưởng,
Thứ trưởng tiếp công dân theo đúng quy định của Quy chế tiếp công dân của Bộ.
Văn phòng có trách nhiệm bảo đảm điều kiện tiếp công dân theo đúng các quy định
hiện hành.
Điều 35.
Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; phối hợp với
Chánh Thanh tra giải quyết những khiếu nại, tố cáo có liên quan và tổ chức tiếp
công dân theo đúng pháp luật và quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin.
Điều 36.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Cán bộ, công chức thông qua Ban
Thanh tra nhân dân, hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị và các hội nghị kiểm
điểm công tác để giám sát, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chế độ, chính
sách của Đảng và Nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác, kinh phí hoạt
động, chế độ quản lý và sử dụng tài sản cùng các nguồn lực khác được giao của
đơn vị; nội quy, quy chế của đơn vị; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ đơn vị.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.
Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Văn hóa – Thông tin có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng
duy trì, theo dõi, đôn đốc và kiểm điểm việc thi hành Quy chế này.
3. Khi cần bổ sung, sửa đổi Quy chế,
Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định./.