ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10
tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức
xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định chức danh, chế độ
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí
hoạt động của thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân
phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 980/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Lào Cai;
- Đài PT - TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc quản lý và sử dụng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
TIÊU
CHUẨN CỦA NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều
3. Tiêu chuẩn chung
1. Thực hiện theo
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Trình độ giáo dục
phổ thông: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Về tuổi đời:
Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3, đối với các chức danh bầu cử
thực hiện theo điều lệ, quy định và hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền đối với
từng chức danh cụ thể.
2. Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã
a) Đối với các chức danh thực hiện kiêm nhiệm áp dụng
theo quy định của chức danh mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đảm
nhiệm chính;
b) Các chức danh Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Trưởng ban Thanh tra nhân
dân và Chủ tịch Hội người cao tuổi.
Yêu cầu tốt nghiệp
trình độ từ Trung cấp trở lên. Trường hợp luật, điều lệ, hướng dẫn của các cấp
có thẩm quyền đối với từng chức danh có quy định khác với quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ, hướng dẫn đó. Chuyên ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn của từng địa phương.
c) Chức danh Cán bộ
Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hóa
Yêu cầu tốt nghiệp trình độ Trung cấp trở lên; có
chuyên ngành đào tạo thuộc các ngành, lĩnh vực:
Việt Nam học, Xã hội học, Lịch sử, Ngữ văn, Văn hóa, Thông tin, Thể thao, Du lịch,
Báo chí, Truyền thông, Bảo tàng, Phát thanh truyền hình, Tôn giáo, Dân tộc, Lao
động, Tiền lương, Bảo hiểm, Công tác xã hội, Bảo trợ xã hội, Chính sách xã hội
và các ngành khác có liên quan.
d) Chức danh Phó chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Yêu cầu tốt nghiệp trung
cấp chuyên ngành quân sự trở lên và đảm bảo các tiêu chuẩn khác theo quy
định tại Luật Dân quân tự vệ và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên
quan.
đ) Chức danh Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng
ban Bảo vệ dân phố
Tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn
của từng địa phương.
Ngoài các tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 3 và tiêu chuẩn cụ thể quy định tại khoản này, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố, Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố thực hiện các tiêu chuẩn theo
quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Điều
5. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã đã được bầu cử, tuyển chọn trước thời điểm quy
định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 Quy định này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định này. Hết thời hạn
này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu
(nếu đáp ứng đủ điều kiện) hoặc giải quyết chế độ thôi việc.
2. Đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được bầu cử giữ chức vụ lần đầu; tuyển chọn mới
đảm nhiệm các chức vụ, chức danh không chuyên trách ở cấp xã sau ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo các tiêu chuẩn tại quy định này.
Chương III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 6. Nguyên tắc bầu cử, tuyển
chọn
1. Thực hiện đúng
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội đối với từng chức danh.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
3. Bầu cử, tuyển chọn
người đáp ứng các tiêu chuẩn đối với từng chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và đảm bảo không vượt quá số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 7. Bầu cử người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
Các chức danh bầu cử
(Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Trưởng ban Thanh tra nhân dân,
Trưởng ban Bảo vệ dân phố và Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố) thực hiện theo quy
định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là
thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định của cơ quan có thẩm
quyền quản lý.
Điều 8. Tuyển chọn người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Điều kiện đăng ký tuyển chọn
Người đăng ký tuyển chọn vào chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ
thể của chức danh đăng ký tuyển chọn theo Quy định này.
2. Hình thức tuyển chọn
a) Chức danh Cán bộ
Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hóa ở cấp xã thực hiện tuyển chọn
thông qua hình thức xét tuyển;
b) Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự và các văn
bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền tuyển chọn
a) Đối với Chức danh
Cán bộ Đài truyền thanh - Quản lý nhà văn hóa ở cấp xã do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tuyển chọn;
b) Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ.
Điều 9. Nội dung xét tuyển
1. Xây dựng kế hoạch
tuyển chọn: Căn cứ nhu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và thực trạng
đội ngũ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; sau khi thống nhất với cấp
ủy cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt (qua Phòng Nội vụ).
2. Thông báo tuyển chọn: Căn cứ kế hoạch đã được
phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo công khai trên Đài truyền thanh cấp
xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều
kiện, số lượng chức danh cần tuyển chọn.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giao cho công chức Văn phòng - Thống kê xã chịu trách nhiệm hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển đối với người có nhu cầu dự tuyển chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; lập danh sách người dự tuyển có đủ tiêu
chuẩn tại Điều 3, Điều 4 Quy định này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
để tiến hành xem xét và thực hiện xét tuyển.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã Quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển (có từ 05 đến 07 thành viên),
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Chủ tịch Hội đồng; đại
diện cán bộ, công chức xã là thành viên và công chức Văn phòng – Thống kê xã là
thành viên kiêm thư ký.
5. Các trường hợp ưu
tiên trong xét tuyển
a) Anh hùng Lực lượng
vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B;
b) Người dân tộc thiểu
số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người
làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt
nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động;
c) Người hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong.
6. Sau khi có kết quả
xét tuyển
a) Hội đồng xét tuyển
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt kết quả xét tuyển.
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả xét tuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Hội đồng xét tuyển thông báo kết quả xét tuyển công khai trên Đài
truyền thanh cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã ban hành Quyết định tuyển chọn và phân công nhiệm vụ đối với người
trúng tuyển. Đồng thời tổng hợp báo cáo, kết quả thực hiện tuyển chọn gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) để theo dõi.
Chương IV
THỜI GIAN LÀM VIỆC; ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG; CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH; ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI; KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT;
THÔI VIỆC VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều
10. Thời gian làm việc
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực
hiện chế độ làm việc 20 giờ/tuần. Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc kế hoạch
công tác của cơ quan,
người có thẩm quyền quản lý có thể phân công, yêu cầu người hoạt động không
chuyên trách cấp xã thực hiện nhưng không quá 40 giờ/tuần. Thời gian làm việc
nêu trên bao gồm cả thời gian giải quyết công việc, trực tại trụ sở cơ quan và
thời gian đi cơ sở. Thời gian làm việc của người hoạt động không chuyên trách
được công khai tại trụ sở cơ quan.
2. Người có thẩm quyền
quản lý phải phân công công tác cụ thể, thực hiện giao việc đối với người hoạt
động không chuyên trách cấp xã đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; không
giao người hoạt động không chuyên trách làm thay nhiệm vụ của cán bộ,
công chức cấp xã.
Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ lý luận chính trị phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm và vị trí được quy hoạch.
2. Điều kiện được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng: thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định một số nội
dung về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân
dân và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành
kèm theo Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lào Cai.
3. Thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ tiêu
chuẩn chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đang đảm nhiệm
và vị trí được quy hoạch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thống nhất với cấp ủy
cùng cấp quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 12. Chế độ, chính sách
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng
mức phụ cấp hàng tháng theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, các chế độ,
chính sách khác theo quy định của pháp luật hiện hành và chế độ đặc thù khác (nếu
có).
Điều 13. Đánh giá, xếp loại
1. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại
a) Các chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bố trí kiêm nhiệm, việc đánh giá, xếp loại
thực hiện theo chức danh chính đang đảm nhiệm;
b) Các chức danh bầu
cử gồm Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cấp phó của các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện theo hướng dẫn, quy định của điều lệ tổ chức mà
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ
quan có thẩm quyền quản lý;
c) Chức danh Trưởng ban Thanh tra nhân dân do Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện đánh giá, xếp loại;
d) Chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban bảo vệ dân
phố do Trưởng Công an phường, thị trấn thực hiện đánh giá, xếp loại;
đ) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành về quân sự;
e) Các chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện đánh giá, xếp loại.
2. Nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục, tiêu chí
đánh giá, xếp loại
Việc đánh giá, xếp
loại đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối
với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ và Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ,
ngày 04/12/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định về đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức Lào Cai.
Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật
1. Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được
xét khen thưởng theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
2. Người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã có hành vi vi phạm các quy định liên quan đến
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác thì bị xem
xét xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
Điều
15. Bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1. Bãi nhiệm, miễn
nhiệm
Việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bầu cử thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật
có liên quan, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương.
2. Giải quyết thôi việc
a) Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được
xem xét giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau
Do sắp xếp tổ chức;
Theo nguyện vọng và
được cấp có thẩm quyền đồng ý;
Có 02 năm liên tiếp
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Thẩm quyền giải quyết thôi việc
Cấp có thẩm quyền quyết định chuẩn y, phê chuẩn kết
quả bầu cử; quyết định tuyển chọn thì có thẩm quyền quyết định giải quyết thôi
việc.
c) Trình tự giải quyết thôi việc
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thôi việc
áp dụng theo quy định của Chính phủ về thủ tục giải quyết thôi việc đối với công
chức và các quy định của Điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã là thành viên.
3. Đối với chức danh
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành về quân sự.
4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị
bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã là thành viên.
Điều 16. Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, cập nhật,
quản lý và lưu trữ hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tương
tự như đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện quy định này.
3. Theo dõi, tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng,
công tác quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt kế hoạch tuyển chọn người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã đối với UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
quản lý;
b) Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc bố trí, quản
lý, sử dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo đúng quy định này;
c) Hằng năm ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Nội vụ thường xuyên theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
b) Giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
c) Chỉ đạo Phòng Nội vụ phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng
đội ngũ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố. Định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện
quy định này với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai, quán triệt Quy định này đến
toàn thể cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; đồng thời triển khai thực hiện tốt các nội dung trong quy định này;
b) Hằng năm, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương xây dựng kế hoạch tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (qua Phòng Nội vụ);
c) Thường xuyên thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng
số lượng, chất lượng đội ngũ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa
bàn quản lý. Định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực
hiện quy định này với Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện việc tuyển chọn những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã theo đúng quy định này;
b) Hàng năm, thực hiện rà soát đăng ký nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện cử người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đi
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt
động không chuyên trách
cấp xã;
d) Thực hiện đúng quy định về khen thưởng, kỷ luật,
bãi nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã;
đ) Thực hiện việc xếp phụ cấp, mức hỗ trợ, kiêm nhiệm
và giải quyết các chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên
quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo các văn bản mới./.