ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2023/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 27 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp:
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT-THTG;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Quốc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND Ngày 27/01/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc;
hình thức; nội dung, hoạt động phối hợp và trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã
(UBND cấp huyện).
3. UBND các xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã).
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đảm bảo tính kịp
thời, khách quan, công khai, minh bạch.
2. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ
quan nhà nước đã được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm các điều kiện cần thiết,
huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp và Nhân dân.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu có liên quan đến theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết;
tổ chức họp liên ngành.
4. Các hình thức phối hợp khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung,
hoạt động phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
2. Xem xét, đánh giá tình hình ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật;
4. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông
tin về tình hình thi hành pháp luật;
5. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm
các điều kiện cho thi hành pháp luật;
6. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật;
7. Xem xét, đánh giá về tình hình
tuân thủ pháp luật;
8. Xem xét, đánh giá và xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
9. Báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
Điều 6. Phạm vi
trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của ngành.
Công chức phụ trách công tác pháp chế
tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan chuyên môn theo dõi tình hình thi hành pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành.
3. UBND cấp huyện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của địa phương.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn huyện.
4. UBND cấp xã theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn xã.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp UBND
cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn xã.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 7. Phối hợp
xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp ban hành và thực
tiễn thi hành pháp luật ở địa phương, Sở Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành và thực hiện:
a) Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh (trước ngày 30 tháng 01 hàng năm) gửi về Bộ Tư
pháp theo dõi, tổng hợp.
b) Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong những lĩnh vực trọng tâm, liên ngành, chuyên đề trên địa
bàn tỉnh.
c) Sửa đổi, bổ sung kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh cho phù hợp với kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của Bộ, ngành Trung ương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh:
Căn cứ các kế hoạch của UBND tỉnh
theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở địa phương, hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương và tình hình thực tiễn ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành, trong đó xác định cụ
thể lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đồng thời gửi Kế
hoạch về Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
3. UBND cấp huyện:
Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong các lĩnh vực trọng tâm, liên ngành, chuyên đề và tình
hình thực tế tại địa phương ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật ở địa phương và gửi kế hoạch về Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
4. UBND cấp xã:
Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của UBND cấp huyện và thực tiễn thi hành pháp luật tại địa
phương, xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và tổ
chức triển khai thực hiện ở địa phương. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật được gửi đến Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
5. Nội dung Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Phối hợp
xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành ban hành văn bản
quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật
1. Xác định nội dung được giao quy định
chi tiết:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do cấp Trung ương ban hành, trong đó có nội dung giao Hội đồng nhân
dân, UBND quy định chi tiết thi hành, kịp thời đề xuất UBND ban hành hoặc trình
Hội đồng nhân dân ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành hoặc bổ sung, sửa
đổi, thay thế, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ
thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
2. Lập danh mục, theo dõi, đánh giá
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan lập danh mục văn bản quy định chi tiết theo quy định
tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP); theo dõi, đánh giá
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của
Chính phủ.
Điều 9. Phối hợp
xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết
1. Căn cứ nguồn thông tin được quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP , Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã chịu
trách nhiệm đánh giá về tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao theo các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ; đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi
cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp nếu phát hiện văn bản quy định
chi tiết thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước có nội dung không đảm bảo tính khả thi
hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch (sau đây gọi chung là cơ quan Tư pháp) xem xét, phân tích, tổng
hợp các nguồn thông tin được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
14/2014/TT-BTP , lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không đảm
bảo tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành,
báo cáo UBND cùng cấp xem xét, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 10. Phối hợp
xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã thường
xuyên tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị trình
Hội đồng nhân dân, UBND cùng cấp ban hành; tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, trên các phương tiện thông tin đại
chúng và dư luận xã hội có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; kịp
thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ, mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và kiến nghị hình thức xử lý gửi về cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi,
tổng hợp.
2. Cơ quan Tư pháp trên cơ sở xem
xét, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư số 14/2014/TT-BTP lập danh mục các văn bản quy định chi tiết không đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 11. Phối hợp
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Hoạt động điều tra, khảo sát được
thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc khi có những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổ chức điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực được phân công, quản lý;
huy động cộng tác viên tham gia hoạt động điều tra, khảo sát.
3. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức điều
tra, khảo sát hoặc phối hợp thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi hành
pháp luật theo quy định, yêu cầu đặt ra.
4. Nội dung, hình thức điều tra, khảo
sát; đối tượng chủ yếu được điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP), Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Điều 12. Phối hợp
thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật bao gồm những thông tin có nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
32/2020/NĐ-CP).
2. Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật được thu thập, tiếp nhận từ các nguồn báo cáo hành chính của cơ quan
nhà nước; kết quả hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành
pháp luật; thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân; các nguồn thông tin phù hợp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có thể cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông qua các hình thức sau:
a) Gửi văn bản đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Trực tiếp tại trụ sở tiếp công
dân;
c) Qua Cổng/Trang Thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
d) Qua số điện thoại của cơ quan nhà
nước, đường dây nóng;
đ) Qua hòm thư điện tử;
e) Các hình thức cung cấp thông tin
phù hợp khác.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thu thập, tiếp nhận thông tin về
tình hình thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý từ phản
ánh của dư luận trên các phương tiện thông tin đại chúng; phản ánh, kiến nghị của
các tổ chức, cá nhân; qua hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp
luật; thông tin từ hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
5. Cơ quan Tư pháp giúp UBND cùng cấp
thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu
phân tích, so sánh, đối chiếu và đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp
luật thuộc thẩm quyền xử lý; yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải
trình bằng văn bản những vấn đề liên quan; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế
(nếu thấy cần thiết).
Điều 13. Phối hợp
xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật;
về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức; về kinh
phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác thi
hành pháp luật gửi cơ quan Tư pháp, Nội vụ, Tài chính để tổng hợp, xử lý theo
quy định.
2. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến
nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã để tham mưu UBND cấp huyện xử lý và gửi kết quả về Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ và Sở Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện để tham mưu giúp UBND tỉnh
xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử
lý.
Điều 14. Phối hợp
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc
khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thành lập Đoàn kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật: Cơ quan Tư pháp đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp thành lập
đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn thi hành. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tổ chức kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý hoặc được giao.
3. Nội dung kiểm tra, quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Điều 15. Phối hợp
xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã căn cứ
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị định số 32/2020/NĐ-CP), khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP để
đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, xác định nguyên nhân của tình hình vi phạm;
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ
chức thi hành pháp luật, xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo tính chính xác, thống
nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật, thực hiện các biện pháp khác nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật, gửi cơ quan Tư
pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Trên cơ sở kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, cơ quan Tư pháp xem xét, phân tích, tổng hợp các kiến
nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và
công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 16. Phối hợp
xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả thu thập thông
tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật và các
nguồn thông tin khác, cơ quan Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện việc xem
xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật và tổng hợp vào báo cáo công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
2. Các hoạt động xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo các nội dung quy định tại Điều 14 của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 32/2020/NĐ-CP) hoặc tham mưu UBND cùng cấp
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 17. Phối hợp
báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn quản lý, gồm:
a) Báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm về Sở Tư pháp trước ngày 05/12 của kỳ
báo cáo để tổng hợp. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01/12 của năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 30/11 của kỳ báo cáo.
b) Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.
c) Báo cáo đột xuất, báo cáo theo
chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp theo quy định.
3. Nội dung, đề cương báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Phụ lục
I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 18. Trách
nhiệm chung của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 32/2020/NĐ-CP), Thông tư
số 14/2014/TT-BTP , Thông tư số 04/2021/TT-BTP và Quy chế này.
2. Bảo đảm các điều kiện về kinh phí;
bố trí cán bộ, công chức làm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm
bảo tính ổn định, có năng lực, thực hiện tốt vai trò tham mưu, làm đầu mối
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo thời gian quy định
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Nội dung báo cáo phải đầy đủ, toàn diện,
đảm bảo chất lượng theo quy định.
4. Căn cứ vào yêu cầu công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật và điều kiện thực tế, huy động đội ngũ chuyên
gia, nhà khoa học, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi
tình hình thi hành pháp luật làm cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Điều 19. Trách
nhiệm cụ thể
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh hàng năm.
c) Phối hợp với các sở, ngành tham
mưu UBND tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong những lĩnh vực trọng tâm, liên ngành, chuyên đề theo yêu cầu của cấp
Trung ương.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ theo dõi
tình hình thi hành pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của các sở, ngành, địa phương.
đ) Tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành kiểm tra các sở, ban, ngành UBND cấp huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh (nếu cần
thiết).
e) Làm đầu mối tiếp nhận và xử lý
thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản ánh thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
g) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương; kiến nghị các biện pháp, giải pháp giải
quyết khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật ở địa phương.
h) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,
kinh phí phục vụ công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí
kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho các cơ
quan, tổ chức theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Nội vụ:
Phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp
huyện hướng dẫn việc bố trí, củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chức năng, thẩm quyền.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp UBND cấp huyện thực hiện theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. UBND cấp xã
a) Chỉ đạo, đôn đốc công chức chuyên
môn thuộc UBND trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý.
b) Phối hợp với Phòng Tư pháp thực
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trên địa bàn.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Cổng thông tin điện tử tỉnh và đề nghị Báo Ấp Bắc:
a) Cập nhật, thu thập, đưa tin, phản
ánh dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh và kịp thời đăng tải, đưa tin đầy đủ, chính xác các nội
dung thông tin, phản ánh.
b) Phối hợp cung cấp, nắm bắt thông
tin ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân, dư luận xã hội về tình hình thi hành
pháp luật cho Sở Tư pháp khi có yêu cầu.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị của
Nhân dân thông qua hoạt động giám sát về tình hình thi hành pháp luật.
8. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử.
9. Đề nghị Hội Luật gia, Đoàn Luật sư
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật.
10. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
cung cấp ý kiến, phản ánh, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính
kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và
các vấn đề có liên quan khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Kinh
phí đảm bảo thi hành pháp luật
Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà
nước về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND
tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua
Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.