ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BGN-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về việc ban hành
Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1134-QĐ/TU
ngày 15 ngày 8 năm 2018 về những nội dung thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với Sở Ngoại vụ;
Thực hiện Thông báo số 2253-TB/TU
ngày 10/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp thứ 24 - ngày
24/12/2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 242/TTr-SNgV ngày 13 tháng 11 năm 2018 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2251/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng NC;
- Trung tâm Tin học
- Công báo;
- Lưu: VT.(H23)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Ngoại vụ (sau đây viết tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Chức
năng
1. Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và
công tác biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là
công tác đối ngoại); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở thực hiện chức năng tham mưu
cho cấp ủy Đảng tỉnh (sau đây gọi chung là Tỉnh ủy) thông qua Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và
phát triển toàn diện công tác đối ngoại của tỉnh; tổ chức quản lý công tác đối
ngoại Đảng của tỉnh theo quy định của Đảng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại
trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối
ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại của tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối
ngoại
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại,
chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng các văn bản chỉ đạo,
Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh
ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công
tác đối ngoại của Tỉnh ủy;
b) Quán triệt và thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước;
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối
ngoại của Đảng theo các định hướng và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt;
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy
quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của
Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
5. Về công tác hợp tác quốc tế
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội
nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp
luật của Nhà nước;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị
hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài,
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động
đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai
các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại tỉnh và giới thiệu, quảng
bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh;
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề
xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
và thân nhân của họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của
cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong
công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến tỉnh,
bảo vệ lợi ích của người dân trong tỉnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài và
trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh;
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự trên địa bàn tỉnh
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao).
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ của tỉnh
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ,
ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về
biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền
trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới,
lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các
văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho
các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện
công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với
lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh trên địa bàn tỉnh.
12. Về công tác thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương
trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công
tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá của tỉnh ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định
hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị của tỉnh
(đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào);
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành của tỉnh về việc lãnh
đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản
lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội
nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn vị
địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế.
15. Về công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
16. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi
bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án
tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức
và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
c) Thẩm định các chương trình, dự án
và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo
yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối
với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
d) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối
ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và hai (02) Phó
Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc
Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Ngoại giao quy định;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Quản lý biên giới.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; các phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng. Việc bố trí
chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí; Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01
cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 đến 09 biên chế sẽ
bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố trí trưởng
phòng, không bố trí phó trưởng phòng.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở;
Phó Chánh Văn phòng Sở; Trưởng phòng; Phó Trưởng phòng và các chức vụ khác thực
hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân cấp thẩm
quyền quản lý công chức trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
(01) Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công một số mặt công
tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Sở có mối
quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Ngoại giao
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao theo định kỳ và yêu cầu đột xuất; tham dự các cuộc họp do Bộ Ngoại
giao triệu tập.
2. Đối với Tỉnh ủy
Sở chủ động tham mưu Tỉnh ủy về định
hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh;
xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề
án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất
các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy. Quán triệt và thực
hiện các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của
Đảng và Nhà nước; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chủ trương công tác đối
ngoại của Tỉnh ủy, triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng
và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
Sở làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy
quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của
Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; tổ
chức đoàn thể, nhân dân tại tỉnh.
3. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo
tình hình công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các
Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của
tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Sở thường xuyên tạo mối quan hệ với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc
các lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường
hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.