ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
02 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 26/TTr-SNV ngày 12 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15/02/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH PHÚ YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của UBND
tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề
án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với
dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân
dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế
công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo
biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ
cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng
đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp
hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trình cấp
có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp,
báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh
và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng
nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
7. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản
lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản
liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp
có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính,
đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ
địa giới, mốc địa giới hành chính của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp
nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng
bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh
giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng
công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng
ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn,
buôn, khu phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là
cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ,
chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng
cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp
lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách
hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại
tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng
hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực
hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách
hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ
xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều
lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập
và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi
tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị
tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy
phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động
trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt
động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi
hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội
có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn
phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn
thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của
pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý
lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử
của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu
hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông
tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo,
thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu
trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm
vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo
quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên
hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn
giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng
chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học
cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những
vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua -
khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức
kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và
nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi
đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham
mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với
các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của
các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước;
công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các
lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan
hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ;
thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc
Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và
biên chế thuộc Sở
1. Cơ cấu tổ chức
a) Các đơn vị thuộc
Sở Nội vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức, Công chức, Viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh
niên;
- Phòng Cải cách hành chính.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
2. Biên chế
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
xác định biên chế hành chính, số lượng người làm việc của Sở trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Việc bố trí công tác đối với công chức, viên
chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức
danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của công chức, viên chức nhà nước theo quy
định.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng,
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của tỉnh
Phú Yên.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 5. Tổ
chức các đơn vị thuộc Sở Nội vụ
1. Văn phòng Sở Nội vụ
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối
hoạt động của Sở Nội vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác; các công tác trong nội bộ cơ quan Sở Nội vụ, gồm: tổ
chức cán bộ; pháp chế; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức;
bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ; thi đua - khen thưởng; tài chính, kế toán, quản
lý tài sản và hành chính quản trị.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh Văn phòng, không
quá 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên giúp việc.
2. Thanh tra Sở Nội vụ
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tiến hành
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở Nội vụ chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và
hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Nội vụ.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh
Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra và thanh
tra viên.
3. Phòng Tổ chức, Công chức,
Viên chức
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập;
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; cán bộ, công chức,
viên chức; vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức; cải cách chế
độ công vụ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phòng Xây dựng chính quyền
và công tác thanh niên
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ chức
thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
Chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức cấp xã; những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và công tác thanh niên.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
5. Phòng Cải cách hành chính
a) Chức năng, nhiệm vụ: Là tổ
chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác cải cách hành chính.
b) Cơ cấu
tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên
môn nghiệp vụ.
Điều 6. Tổ
chức các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ
1. Chi cục
Văn thư - Lưu trữ
a) Vị trí, chức năng:
Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ
chức trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh; trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch
sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
Chi cục Văn thư - Lưu trữ chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ.
Chi cục Văn thư - Lưu trữ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao;
có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện
hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Chi cục Văn thư - Lưu trữ có
Chi cục Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng. Chi cục Văn thư - Lưu trữ
không thực hiện việc bố trí Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm chức danh Giám đốc
Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
Chi cục Văn thư - Lưu trữ có 01
phòng nghiệp vụ, 01 phòng Hành chính - Tổng hợp; 01 đơn vị sự nghiệp là Trung
tâm Lưu trữ lịch sử. Phòng thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ có Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử là
đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các viên chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức, viên chức,
nhân viên của Chi cục Văn thư - Lưu trữ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong
tổng biên chế công chức, viên chức, nhân viên thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng
a) Vị trí, chức năng:
Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ
chức tương đương Chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội
vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng;
Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ
quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực
thuộc Bộ Nội vụ;
Ban Thi đua - Khen thưởng có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao;
có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện
hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Ban Thi đua - Khen thưởng có
Trưởng Ban và không quá 02 Phó Ban. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của địa phương có thể phân công 01
Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng theo quy
định hiện hành của tỉnh về công tác cán bộ.
Ban Thi đua - Khen thưởng có 01
phòng nghiệp vụ, 01 phòng Hành chính - Tổng hợp. Phòng thuộc Ban Thi đua - Khen
thưởng có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức của Ban
Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công
chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Ban Tôn giáo
a) Vị trí, chức năng:
Ban Tôn giáo là tổ chức tương
đương Chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo;
Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ
Nội vụ; trong những trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Tôn giáo được báo cáo
và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
Ban Tôn giáo có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí
hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm
quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Ban Tôn giáo có Trưởng Ban và
không quá 02 Phó Ban. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tôn giáo của địa phương có thể phân công 01 Phó Giám đốc Sở Nội vụ
kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn giáo theo quy định hiện hành của tỉnh về công tác
cán bộ.
Ban Tôn giáo có 01 phòng nghiệp
vụ, 01 phòng Hành chính - Tổng hợp. Phòng thuộc Ban Tôn giáo có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức của Ban
Tôn giáo do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng
số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
Căn cứ vào Quy định này và các quy định hiện
hành của Nhà nước và phân cấp quản lý của tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc Sở theo từng lĩnh vực được giao.
Điều 8. Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
cách chức công chức, viên chức, nhân viên thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo đúng
quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện
hành của tỉnh Phú Yên.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ thì Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
cho phù hợp./.