ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
21 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG, BỘ PHẬN
TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày
09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định mức hỗ trợ đối
với công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo Tờ trình số 20/TTr-SNV ngày 11/01/2016
của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đối với công
chức làm việc tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ đối với công chức làm việc ở Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh Trà Vinh.
- Mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí trang bị đồng phục: Năm đầu áp dụng
mức hỗ trợ đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân công làm
việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh
Trà Vinh là 1.500.000 đồng/người/năm và các năm tiếp theo thì mỗi năm được hỗ
trợ 1.000.000 đồng/người/năm.
- Công tác phí để chuyển giao hồ sơ: Hỗ trợ
500.000 đồng/người/tháng đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị
phân công làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính
công của tỉnh Trà Vinh.
2. Mức hỗ trợ đối với công chức làm việc ở Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của các huyện, thị
xã, thành phố.
- Mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí trang bị đồng phục: Năm đầu áp dụng
mức hỗ trợ đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân công làm
việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của các
huyện, thị xã, thành phố là 1.500.000 đồng/người/năm và các năm tiếp theo thì
mỗi năm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/năm.
- Công tác phí: 200.000 đồng/người/tháng đối với
công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân công làm việc ở Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của các huyện, thị xã, thành
phố.
3. Mức hỗ trợ: Đối với công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, ngành tỉnh chưa áp dụng việc đưa thủ
tục hành chính vào tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công hoặc Sở, ngành đang
trong thời gian còn tiếp nhận một phần thủ tục hành chính và trả kết quả tại cơ
quan chuyên môn (chưa chuyển hết đến tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công
của tỉnh); đối với công chức những huyện, thị xã, thành phố làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (chưa thành lập Trung tâm hành chính công); đối
với công chức các xã, phường, thị trấn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả, được hưởng các mức hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí trang bị đồng phục: Năm đầu áp dụng
mức hỗ trợ đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân công làm
việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là 1.000.000 đồng/người/năm và các năm
tiếp theo thì mỗi năm được hỗ trợ 800.000 đồng/người/năm.
4. Số lượng công chức được hưởng các chế độ hỗ
trợ của các nhóm đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 nêu trên, như sau:
a) Số lượng công chức làm việc tại Trung tâm
hành chính công của tỉnh và Trung tâm hành chính công của huyện, thị xã, thành
phố trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả theo Đề án được phê
duyệt.
b) Đối với Sở, ngành tỉnh chưa đưa thủ tục hành
chính vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh thì
số lượng công chức được hưởng các chế độ không quá 02 (hai) người.
c) Đối với Sở, ngành tỉnh thuộc UBND tỉnh chưa
chuyển hết thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công (đã
chuyển một phần và còn tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị một số thủ
tục hành chính được UBND tỉnh công bố) được hưởng các chế độ hỗ trợ tại cơ
quan, đơn vị 01 (một) người.
d) Đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa
thành lập Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được
hưởng chế độ hỗ trợ không quá 06 (sáu) người.
e) Đối với các xã, phường, thị trấn Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả được hưởng các chế độ hỗ trợ không quá 03 (ba) người (01
công chức Tư pháp - Hộ tịch; 01 công chức Địa chính - Xây dựng; 01 công chức
Văn hóa - Xã hội).
Đối với các Sở, ngành tỉnh đã đưa 100% thủ tục
hành chính vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh;
các huyện, thị xã, thành phố đã thành lập và hoạt động Trung tâm hành chính
công: thì công chức tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hưởng chế độ tại
Trung tâm; không áp dụng hưởng chế độ hỗ trợ tại cơ quan, đơn vị.
5. Màu sắc và trang phục của công chức làm việc
tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh:
a) Trang phục của công chức nữ: Áo sơ mi trắng,
quần tây đen hay xanh đen hoặc bộ comple đen hay xanh đen hoặc áo sơ mi trắng,
váy đen hay xanh đen.
b) Trang phục của công chức nam: Áo sơ mi trắng,
quần tây đen hoặc xanh đen.
6. Kinh phí thực hiện: Hỗ trợ đối với công chức
làm việc tại Trung tâm hành chính công của tỉnh, của cấp huyện, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh sử dụng từ nguồn ngân
sách địa phương, đối tượng được hưởng hỗ trợ thuộc cấp nào thì cấp đó chi trả,
Sở, ngành nào thì Sở, ngành đó chi trả và quyết toán theo quy định.
Định mức mức hỗ trợ đối với công chức làm việc
tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh áp dụng từ ngày 01/01/2016.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1192/QĐ-UBND ngày 14/8/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành mức phụ cấp và trang bị đồng phục
cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
triển khai, theo dõi, hướng dẫn thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|