ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
04/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 16
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC VỀ
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 498/TTr-SNV ngày 26/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định
này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
Nhà nước các cấp về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ 6 tháng, hàng năm với UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 4;
- Công báo tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (B: 100b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước các cấp (sau đây gọi tắt
là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh về thực hiện cải cách
hành chính, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện cải cách hành chính
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị bao gồm:
a) Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
b) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
c) Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố;
d) Trưởng các phòng chuyên môn thuộc các Sở, ban,
ngành và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành;
đ) Trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã,
thành phố;
e) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
2. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực
được phân công lãnh đạo, quản lý điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết
định phân công lĩnh vực phụ trách được giao.
Điều 3. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính gắn liền với xây dựng kỷ cương hành chính.
3. Là cơ sở để kiểm tra, xem xét trách nhiệm người
đứng đầu về tình hình, kết quả, hiệu quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị.
Chương II
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Mục 1: QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về
quyết định của mình trong quá trình tham mưu, triển khai cải cách hành chính
liên quan đến cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo, điều hành và kiểm soát việc thực hiện cải
cách hành chính theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bố trí, sử dụng công chức, viên chức chuyên
trách cải cách hành chính và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đẩy mạnh
triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Phân công, kiểm tra đôn đốc giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; không đùn đẩy công việc thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm cho cơ quan khác.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên
trong trường hợp xảy ra vi phạm.
a) Giám đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các phòng, ban
chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các phòng chuyên môn,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã;
c) Trưởng các phòng chuyên môn thuộc các Sở, ban,
ngành; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ngành; Trưởng phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện; Chủ
tịch UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Kế hoạch cải cách hành
chính
1. Tham dự đầy đủ các cuộc họp triển khai chủ
trương, nhiệm vụ về cải cách hành chính; ban hành kế hoạch cải cách hành chính
từng giai đoạn theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền và chủ động ban hành kế
hoạch cải cách hành chính năm vào quý IV của năm trước liền kề năm kế hoạch.
2. Kế hoạch cải cách hành chính cần xác định rõ
ràng kết quả, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, người chịu trách nhiệm,
cơ chế kiểm tra, giám sát với đầy đủ lĩnh vực, kinh phí trên cơ sở Chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn, hàng năm của Trung ương, của tỉnh
và kết luận cuộc họp Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của
Chính phủ, của tỉnh và của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát cải cách hành chính
1. Căn cứ vào kế hoạch, tính chất và nội dung công
việc, người đứng đầu giao nhiệm vụ và quy định thời gian hoàn thành cho tập thể,
cá nhân trực tiếp kiểm tra, giám sát thực hiện cải cách hành chính đối với các
phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát cải cách hành
chính được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.
a) Đối với thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ cần
xây dựng kế hoạch, quy định nội dung kiểm tra, đối tượng kiểm tra, thời gian kiểm
tra, có hồ sơ lưu trữ kết quả kiểm tra, xử lý kết quả phát hiện qua kiểm tra,
theo dõi giám sát tình hình thực hiện công việc sau kiểm tra;
b) Đối với thanh tra, kiểm tra, giám sát đột xuất
không cần thông báo trước cho phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
về nội dung, đối tượng và thời gian thanh tra, kiểm tra, giám sát.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được thanh tra,
kiểm tra, giám sát cải cách hành chính có trách nhiệm:
a) Tích cực, chủ động phối hợp với cơ quan thanh
tra, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
các thông tin, số liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát;
b) Xây dựng báo cáo khắc phục sau kiểm tra và tổ chức
thực hiện các biện pháp khắc phục tồn tại theo kết luận thanh tra, kiểm tra,
giám sát.
4. Cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát
có trách nhiệm gửi kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đến cơ quan, đơn vị được
thanh tra, kiểm tra, giám sát cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tuyên truyền cải cách
hành chính
1. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành
chính tại cơ quan, đơn vị nhằm phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và tiếp thu ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan,
tổ chức về cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật thông tin hoạt động
của cơ quan, đơn vị trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị đảm bảo
100% thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị được công khai đầy đủ, đúng quy định.
3. Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị hưởng ứng đầy đủ các cuộc thi tìm hiểu cải cách hành chính do
Trung ương và địa phương phát động.
Điều 8. Thông tin, báo cáo cải
cách hành chính
1. Định kỳ tổ chức sơ kết 5 năm và tổng kết 10 năm
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả và thực
hiện khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính.
2. Phân công tổ chức, cá nhân phụ trách công tác tổng
hợp báo cáo về cải cách hành chính, đảm bảo chế độ thông tin báo cáo cải cách
hành chính theo quy định về thời gian, nội dung, chất lượng.
3. Báo cáo cải cách hành chính đúng theo đề cương
hướng dẫn hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu thông tin báo cáo.
Mục 2: THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 9. Cải cách thể chế
1. Ban hành hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản pháp luật bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và
khả thi theo đúng quy trình của văn bản, bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản cá biệt, công văn chỉ đạo, điều hành và nội quy, quy chế, điều lệ, quy
định áp dụng trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
2. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
để bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp
với yêu cầu phát triển xã hội.
3. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên
chức về vị trí, vai trò của công tác soạn thảo, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước, trong xây dựng và tổ chức thực hiện
pháp luật.
4. Tham mưu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định
về xã hội hóa theo hướng định rõ trách nhiệm Nhà nước trong chăm lo đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ công trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
5. Tham mưu hoặc tham gia xây dựng và hoàn thiện thể
chế về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ
trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 10. Cải cách thủ tục hành
chính
1. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc cập
nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được
niêm yết tại trụ sở cơ quan, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và Cổng
thông tin điện tử tỉnh.
2. Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính, chủ động đơn giản hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý nhằm nâng cao chất lượng thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành
chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo quy định của pháp luật, đồng
thời hỗ trợ công dân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ tư
vấn pháp luật.
Điều 11. Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
1. Thường xuyên rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị. Định kỳ kiểm
tra tình hình tổ chức và hoạt động trong cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh giải
pháp đảm bảo hoạt động hiệu quả tại cơ quan, đơn vị.
2. Đề xuất hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phân cấp
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ nhằm tách bạch giữa
quản lý nhà nước với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp nhà nước.
3. Đẩy mạnh triển khai Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
ngày 08/5/2012 của Chính phủ, quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, về vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
a) Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị
trí việc làm của cơ quan, đơn vị và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
b) Tổ chức thực hiện cơ cấu công chức, viên chức
theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
4. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
liên thông hiện đại gắn với đơn giản hóa thủ tục hành chính.
a) Ban hành quy chế kiểm tra và tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
bao gồm kiểm tra công việc của cán bộ, công chức trực tiếp hoặc gián tiếp giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
b) Kiểm tra, theo dõi và đảm bảo 100% thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, tham mưu cơ quan có thẩm quyền bổ sung, thay thế, bãi bỏ thủ tục hành
chính trong cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Ưu tiên đầu tư trang thiết bị hiện đại và cơ sở
vật chất theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm phục vụ cho việc
tiếp nhận hồ sơ và tiếp xúc, giao dịch với công dân, tổ chức;
d) Tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá, thu
thập ý kiến công dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm chấn chỉnh kịp
thời những hạn chế, tồn tại và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính công;
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin để tin học hóa các
quy trình làm việc, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng
các dịch vụ hành chính công trực tuyến;
e) Nắm bắt nhu cầu của cán bộ, công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức chuyên trách cải cách hành chính nhằm
đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ, công
chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và công chức chuyên trách cải cách hành
chính.
Điều 12. Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1. Áp dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng
công chức, viên chức bảo đảm tính dân chủ, công khai và cạnh tranh.
2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; giáo dục
cán bộ, công chức, viên chức về chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức,
tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc.
3. Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm của cơ quan, đơn vị và báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
4. Kiểm tra việc chấp hành Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ,
ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước; Chỉ thị số
05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ, về nâng cao hiệu quả
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
5. Triển khai Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức”.
6. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác pháp chế.
Điều 13. Cải cách tài chính
công
1. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại cơ quan, tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước, cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc, góp phần tăng thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội phát
triển giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao.
3. Tham mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chuẩn
hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục
đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Điều 14. Hiện đại hóa nền hành
chính
1. Tăng cường áp dụng phần mềm quản lý văn bản, hệ
thống email của tỉnh.
2. Nâng cấp Trang thông tin điện tử của đơn vị, địa
phương; tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và cấp độ 4 (4 cấp độ
của mô hình Chính phủ điện tử: Hiện diện, tương tác, giao dịch, tích hợp).
3. Đẩy mạnh thực hiện mô hình một cửa điện tử tại
UBND cấp huyện; thí điểm và nhân rộng mô hình một cửa điện tử đối với Sở, ngành
và UBND cấp xã.
4. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001 :2008 , hệ thống quản lý theo kết quả (PMS); khuyến khích
xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001 :2008.
Chương III
MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM
VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 15. Hoàn thành nhiệm vụ trong
thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; trưởng phòng chuyên môn các Sở, ban, ngành và thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện
công tác cải cách hành chính khi Chỉ số Cải cách hành chính hàng năm của Sở,
ban, ngành đạt từ 50% trở lên theo Quyết định công bố Chỉ số Cải cách hành
chính hàng năm của UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện; trưởng phòng chuyên
môn, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp
xã hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện công tác cải cách hành chính khi Chỉ số
Cải cách hành chính hàng năm của huyện, thị xã, thành phố đạt từ 50% trở lên
theo Quyết định công bố Chỉ số Cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh.
Điều 16. Không hoàn thành nhiệm
vụ trong thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ trong
thực hiện công tác cải cách hành chính khi vi phạm các nội dung:
a) Không báo cáo xác định Chỉ số Cải cách hành
chính hàng năm hoặc vi phạm nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu tại
Chương II Quy định này dẫn đến Chỉ số Cải cách hành chính không đạt 50% theo Điều
15 của Quy định;
b) Không có biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đối với các nội dung sau:
- Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ; không hướng dẫn
cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ; nhận hồ sơ mà
không ghi vào sổ theo dõi.
- Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định;
tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng
văn bản.
- Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự
quy định; trì hoãn việc giao trả các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền
ký cho người đề nghị giải quyết thủ tục hành chính.
- Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ so với thời
hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
- Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục
hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để thực hiện.
- Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền.
- Giải quyết thủ tục hành chính không đủ điều kiện;
- Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ;
c) Để tình trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo của người
dân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính vượt cấp, kéo dài.
2. Cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ trong
thực hiện công tác cải cách hành chính khi không báo cáo xác định Chỉ số Cải
cách hành chính hàng năm hoặc Chỉ số Cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị đạt
dưới 50% theo Quyết định công bố Chỉ số Cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh.
Điều 17. Khen thưởng
1. Người đứng đầu được khen thưởng trong thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính khi Chỉ số Cải cách hành chính hàng năm tại cơ
quan, đơn vị đạt từ 85% trở lên theo Quyết định công bố Chỉ số Cải cách hành
chính hàng năm của UBND tỉnh.
a) UBND tỉnh tặng Bằng khen cho người đứng đầu quy
định tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều 2 và không quá 10% người đứng đầu quy định tại
Điểm d, Khoản 1 Điều 2 Quy định này đối với Sở, ban, ngành có Chỉ số Cải cách
hành chính đạt từ 85% trở lên.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành
đề nghị UBND tỉnh khen thưởng không quá 10% đối với người đứng đầu quy định tại
Điểm d, Khoản 1 Điều 2 Quy định này;
b) UBND tỉnh tặng Bằng khen cho người đứng đầu quy
định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 2 và không quá 10% người đứng đầu quy định tại Điểm
đ, e Khoản 1 Điều 2 Quy định này đối với huyện, thị xã, thành phố có Chỉ số Cải
cách hành chính đạt từ 85% trở lên.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đề nghị
UBND tỉnh khen thưởng không quá 10% đối với người đứng đầu quy định tại Điểm đ,
e Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh không xét
thi đua, khen thưởng về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ngành, địa
phương đối với các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện
công tác cải cách hành chính quy định tại Điều 16 của Quy định này.
Điều 18. Kỷ luật trong thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thì
bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định về xử lý, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm quy định về cải cách hành chính, người đứng đầu cơ quan có
trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xem xét, tiến hành
các thủ tục xử lý trách nhiệm cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị khác với ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì phải có văn bản giải trình
và báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp; đồng thời, phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét, đánh
giá mức độ thực hiện Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhà nước
về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hoặc đột xuất
quá trình triển khai thực hiện Quy định.
5. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của người
đứng đầu
1. Người đứng đầu có trách nhiệm triển khai, quán
triệt và tổ chức thực hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý.
a) Người đứng đầu Sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và Chủ tịch
UBND cấp xã thực hiện cải cách hành chính theo quy định;
c) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện cải
cách hành chính ở địa phương, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch UBND cấp huyện kết
quả triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính và những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
2. Giao trách nhiệm chủ trì thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thực hiện cải cách tài chính công;
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý nhà nước;
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong hoạt động cơ quan nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung chưa phù hợp với tình hình thực tế tại
cơ quan, đơn vị cần sửa đổi, bổ sung thì người đứng đầu có văn bản phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.