ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 02 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/06/2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14/6/2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1921/SXD-VLXD ngày 28/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Công báo tỉnh;
- Website Quảng Bình;
- Lưu: VT, CVXDCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04
/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định nội dung quản lý các hoạt
động sản xuất, kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng; trách nhiệm
quản lý về vật liệu xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan có
trách nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng các cấp; các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích - yêu cầu
quản lý
1. Quy định này là cơ sở để thực hiện công tác
quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, đồng thời tạo điều kiện nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hạn chế
những ảnh hưởng có hại đến môi trường, bảo đảm vệ sinh, giữ gìn cảnh quan đô thị,
đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và góp phần bảo vệ lợi
ích chính đáng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật
liệu xây dựng và người tiêu dùng.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng phải tuân thủ nghiêm các quy định về chất lượng vật liệu
xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường công
tác quản lý Nhà nước về chất lượng của vật liệu xây dựng từ khâu sản xuất, kinh
doanh đến sử dụng vào trong các công trình xây dựng.
Điều 3. Giải thích thuật
ngữ
1. Vật liệu xây dựng là sản
phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình
xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có
khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng nhóm 2) là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong điều kiện vận
chuyển, lưu giữ, sử dụng trong công trình xây dựng có tiềm ẩn nguy cơ gây hại
cho người và công trình xây dựng, cho môi trường xung quanh.
3. Tiêu chuẩn về vật liệu xây dựng
là những quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để
phân loại, đánh giá các sản phẩm vật liệu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng quản
lý và hiệu quả sử dụng của vật liệu xây dựng.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn
bản để tự nguyện áp dụng.
4. Tiêu chuẩn cơ sở là tiêu chuẩn
do tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác công bố để áp dụng trong các hoạt động của
tổ chức đó.
5. Quy chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dựng
là những quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà
các sản phẩm vật liệu xây dựng phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức
khỏe con người; bảo vệ môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi
của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
6. Công bố tiêu chuẩn áp dụng là
việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng thông báo về tiêu
chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của các sản phẩm vật liệu xây dựng của
mình sản xuất ra hoặc đang kinh doanh.
7. Công bố hợp quy là việc tổ chức,
cá nhân phải công bố các sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các
quy chuẩn kỹ thuật.
8.Chứng nhận hợp quy là việc xác
nhận các sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu
chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật.
9.Tổ chức chứng nhận hợp quy là tổ
chức thực hiện việc đánh giá, xác nhận các sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với
các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng
khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật.
10. Dấu hợp quy là dấu hiệu chứng
minh sự phù hợp của các sản phẩm vật liệu xây dựng với quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng. Dấu hợp quy được cấp cho các sản phẩm vật liệu xây dựng sau khi các sản phẩm
vật liệu xây dựng được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
11. Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa
bao gồm kết quả đánh giá sự phù hợp, tài liệu quảng cáo, giới thiệu tính năng,
công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
12. Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng kinh
doanh có điều kiện:
a, Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn,
dễ gây bụi gồm: gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp, thép xây dựng,
kết cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, kính tấm xây dựng,
đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh.
b, Vật liệu xây dựng dễ cháy gồm: gỗ xây dựng,
tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha, cừ tràm, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy
dầu, cót, cót ép.
c, Vật liệu xây dựng có mùi, hóa chất độc hại có
hắc ín.
13. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng
bao gồm: các trạm tiếp nhận, kho, bãi tồn trữ; trung tâm, siêu thị, chợ, cửa
hàng buôn bán vật liệu xây dựng.
14. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu
xây dựng là việc ban hành các quy định về khu vực, đường phố, địa điểm
được phép sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây
dựng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 4. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Khoáng sản, Luật Thương mại,
Luật Bảo vệ môi trường và các điều khoản quy định tại Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 5.
Kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện
1. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn tỉnh, ngoài việc tuân thủ quy
định tại Điều 4 của Quy định này, cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông
tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và phù hợp với Quy hoạch mạng
lưới kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
a. Đối với nhóm vật liệu xây dựng
cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi: Địa điểm kinh doanh các vật liệu xây dựng
cồng kềnh phải có đủ bến bãi để tập kết thuận lợi cho các phương tiện vận tải
ra vào, nơi kê xếp sản phẩm phải ngăn nắp, gọn gàng, tránh đổ vỡ gây tai nạn,
không lấn chiếm ngoài diện tích được phép kinh doanh. Riêng đá, cát, sỏi phải
xây ô chứa, rào chắn kín tránh tràn, trôi. Hệ thống thoát nước của địa điểm
kinh doanh phải có hố thu, lắng đọng vật liệu bị tràn trôi, thường xuyên nạo
vét thu gom và vận chuyển đến nơi quy định, không để ảnh hưởng tới hệ thống
thoát nước chung của khu vực và môi trường xung quanh. Đối với gạch, đá ốp lát:
Không được cắt, mài ở vỉa hè đường phố, không để nước, bụi bẩn bắn vương vãi ra
nơi công cộng. Vôi xây dựng (vôi tôi, vôi cục, vôi bột): Địa điểm kinh doanh
vôi xây dựng không được đặt ở các khu vực đông dân cư, xung quanh trường học,
các trung tâm văn hóa thể thao, bệnh viện, chợ. Việc tồn trữ vôi cục phải có
kho kín hoặc bao bì chống ẩm, đặt nơi cao ráo. Việc tôi vôi và dự trữ vôi phải
bằng thùng, bể xây có nắp đậy hoặc hố đào có hàng rào che chắn cao ít nhất 1,5
m, đặt ở nơi có ít người qua lại. Có hàng rào che chắn, biển báo nguy hiểm khu
vực hố vôi, bể vôi.
b. Đối với nhóm vật liệu xây dựng
dễ cháy: Địa điểm kinh doanh các loại vật liệu thuộc nhóm này phải đảm bảo những
quy định như đối với nhóm vật liệu tại Khoản 1 - Điều 6 của Quy định này. Đồng
thời nơi tồn trữ, kinh doanh các loại vật liệu này phải đặt xa nơi sinh lửa, phải
có các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Pháp luật về phòng cháy
chữa cháy và các quy định khác có liên quan.
c. Vật liệu xây dựng có mùi,
hóa chất độc hại, gây bụi: Phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi
bán hàng. Việc tồn trữ và vận chuyển đối với những loại vật liệu này phải có
bao bì đóng gói đối với dạng bột; thùng, hộp, téc chứa kín đối với dạng lỏng. Có
dụng cụ cân đong an toàn khi mua bán. Không được để các dung môi, phụ gia và sơn
ở nơi gần nguồn nước, giếng ăn, ao hồ, nơi có nhiệt độ cao, có khả năng phát
cháy. Phải có các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Pháp luật.
Có biện pháp bảo vệ môi trường và tính mạng, tài sản của nhân dân.
2. Phải có biển hiệu ghi rõ tên
cửa hàng, tên doanh nghiệp hoặc họ tên cá nhân kinh doanh, giấy phép kinh
doanh, cơ quan cấp phép kinh doanh. Phải niêm yết công khai và bán đúng giá các
chủng loại vật liệu xây dựng được phép kinh doanh.
3. Cấm lưu hành, sử dụng trong
công trình xây dựng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đảm bảo chất
lượng và chưa có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
4. Không được phép tổ chức kho,
bãi tồn trữ các loại vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện tại các phường nội
thành; các tuyến phố chính, phố trung tâm thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn;
khu vực tập trung dân cư của các thị trấn, thị tứ. Chỉ được phép tổ chức kho,
bãi tồn trữ theo hướng dẫn của UBND cấp huyện.
5. Các loại vật liệu xây dựng bị
hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh
doanh phải được chở về nơi sản xuất hoặc đổ đúng nơi quy định.
Chương
III
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 6.
Trong quá trình sản xuất
1. Theo quy định tại Khoản 1,
Điều 28 - Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người sản xuất phải thực hiện các
yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:
a, Áp dụng hệ thống quản lý nhằm
bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
b, Nhà sản xuất phải có trách
nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
do mình sản xuất. Ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
c, Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật
liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng mã số QCVN
16:2014/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của
Bộ Xây dựng.
2. Các nội dung kiểm tra nhà nước
về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng trong sản xuất được quy định tại Điều
5 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu
1. Theo quy định tại Điều 32 -
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người xuất khẩu hàng hóa phải thực hiện các
yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa như sau:
a, Phải bảo đảm hàng hóa xuất
khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước,
vùng lãnh thổ có liên quan.
b, Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản
lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
2. Các nội dung kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu được quy định tại Điều 10 -
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu
1. Theo quy định tại Điều 34 -
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
a, Hàng hóa vật liệu xây dựng
nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa.
b, Hàng hóa nhập khẩu phải được
công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (QCVN
16:2014/BXD) liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức
chứng nhận được Bộ Xây dựng chỉ định.
c, Hàng hóa vật liệu xây dựng
nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
2. Các nội dung kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 8 - Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Điều 9. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường
1. Theo quy định tại Điều 38 -
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Khoản 1, Điều 32 - Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông
trên thị trường phải được người bán hàng thực hiện các yêu cầu về quản lý chất
lượng sau đây:
a, Chỉ được phép kinh doanh đối
với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
Đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quy định tại QCVN
16:2014/BXD thì phải có chứng nhận hợp quy.
b, Sản phẩm vật liệu xây dựng
có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa.
c, Chịu sự kiểm tra chất lượng
hàng hóa theo quy định.
2. Các nhóm sản phẩm, hàng hóa
vật liệu xây dựng sau, khi lưu hành sử dụng trong công trình xây dựng phải có
giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy:
a. Clanhke xi măng poóc lăng;
xi măng poóc lăng; xi măng poóc lăng hỗn hợp; xi măng poóc lăng trắng; xi măng
Alumin; xi măng giếng khoan chủng loại G; xi măng poóc lăng ít tỏa nhiệt; xi
măng poóc lăng hỗn hợp ít tỏa nhiệt; xi măng poóc lăng bền sun phát; xi măng
poóc lăng hỗn hợp bền sun phát; xi măng poóc lăng xỉ lò cao và xi măng poóc
lăng xây trát.
b. Kính kéo; kính nổi; kính cán
vân hoa; kính màu hấp thụ nhiệt; kính phủ phản quang; kính phẳng tôi nhiệt;
kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp; kính cốt lưới thép và kính phủ
bức xạ thấp.
c. Phụ gia khoáng cho xi măng;
xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng; phụ gia công nghệ cho xi măng; phụ gia
khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa: silicafume (SF) và tro trấu nghiền
mịn (RHA); phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn; phụ gia hóa học cho bê tông và
phụ gia tro bay hoạt tính dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng.
d. Tấm sóng amiăng xi măng (tấm
lợp fibro); tấm thạch cao; tấm xi măng sợi; nhôm và hợp kim nhôm định hình; hệ
thống ống bằng chất dẻo dùng cho hệ thống cấp nước, thoát nước và cống rãnh được
đặt ngầm và nổi trên mặt đất trong điều kiện có áp suất – Polyvinyl clorua
không hóa dẻo (PVC-U); ván MDF; ván dăm và ván sàn gôc nhân tạo.
e. Sơn tường dạng nhũ tương; Bột
bả tường gốc ximăng poóc lăng; sơn epoxy; sơn alkyd; tấm trải chống thấm trên
cơ sở bi tum biển tính; băng chặn nước PVC; vật liệu chống thấm gốc ximăng -
polyme và silicon xảm khe cho kết cấu xây dựng.
f. Gạch gốm ốp lát ép bán khô;
gạch gốm ốp lát đùn dẻo; gạch gốm ốp lát - Gạch ngoại thất Mosaic; gạch
terrazzo; đá ốp lát nhân tạo trên cơ sở chất kết dính hữu cơ và đá ốp lát tự
nhiên.
g. Xí bệt, tiểu nữ; chậu rửa và
xí xổm.
h. Cốt liệu nhỏ (cát) cho bê
tông và vữa; cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi, sỏi dăm) cho bê tông; cát nghiền cho bê
tông và vữa và cốt liệu nhỏ (cát) cho bê tông và vữa.
i. Cửa sổ, cửa đi bằng khung nhựa
cứng U- PVC; cửa đi, cửa sổ - Cửa gỗ và cửa đi, cửa sổ - Cửa kim loại.
k. Gạch đặc đất sét nung; gạch
rỗng đất sét nung; gạch bê tông; bê tông nhẹ - Gạch bê tông khí chưng áp (AAC)
và bê tông nhẹ - Bê tông bọt, khí không chưng áp.
3. Các nội dung kiểm tra chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường được quy định tại Điều 12 - Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN
ngày 02/6/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
Điều 10. Sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sử dụng trong công trình xây dựng
1. Theo quy định Điều 110 của
Luật Xây dựng 2014, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Điều 14 - Nghị định số
132/2008/NĐ-CP Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
a, Vật liệu, cấu kiện sử dụng
vào trong công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật
(nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
b, Ưu tiên sử dụng vật liệu tại
chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật
liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định
đầu tư quyết định.
c, Hàng hóa phải được sử dụng,
vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy
định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng
hàng hóa trong quá trình sử dụng.
d, Hàng hóa phải được kiểm định
theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
e, Hàng hóa thuộc Danh mục hàng
hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm
định mới được phép đưa vào sử dụng.
2. Các nội dung kiểm tra chất
lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng trong công trình xây dựng được quy định
tại Điều 16 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
KIỂM TRA,
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11.
Kiểm tra, thanh tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Tất cả các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh, kiểm tra
của chính quyền các cấp; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và theo quy
định này.
2. Kiểm tra, thanh tra sự tuân
thủ các điều kiện sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; chất lượng vật liệu
xây dựng; công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường của các cơ sở
kinh doanh vật liệu xây dựng.
3. Kiểm tra, thanh tra theo kế
hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo, hoặc có dấu hiệu vi phạm.
Điều 12. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân khi có
hành vi vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cản trở các tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng hoặc trục lợi cá nhân sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Việc xử
lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CẤP, NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về vật liệu
xây dựng, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã và thành phố thực hiện việc quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật để thống nhất quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức lập, thẩm định các
quy hoạch vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển quy hoạch vật liệu quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về chất lượng, về an toàn, vệ
sinh lao động trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
d) Hướng dẫn các quy định của
pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh; kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá bán các mặt hàng vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
UBND các huyện, thị xã và thành phố lập quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu
xây dựng, ban hành các quy định khu vực, đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu
xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với các quy hoạch của địa
phương;
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định.
g) Tham gia góp ý kiến thiết kế
cơ sở đối với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức theo dõi, thống kê,
tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa
bàn, báo cáo định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ
Xây dựng.
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính công bố giá gốc vật liệu hàng tháng, quý làm cơ sở để tham khảo lập dự
toán và thanh quyết toán công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các tổ chức đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng phải đảm bảo tuân thủ Quy định này. Địa điểm kinh doanh
phải phù hợp với quy hoạch các địa điểm được phép kinh doanh vật liệu xây dựng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
4. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan trong việc Quy hoạch
sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng; xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và tổ chức
các hội chợ quảng bá sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; quản lý chặt chẽ việc kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn, trong đó tăng cường kiểm tra việc niêm yết giá và
bán đúng giá niêm yết đối với các cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng.
5. Sở Giao thông Vận tải: Thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
an toàn giao thông; lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường; gây bụi bẩn, mất mỹ quan
đường phố.
6. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ trong việc tổ chức
kiểm tra, thanh tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và quản
lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng lưu thông trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Sở Xây dựng để tổ chức công bố giá gốc vật liệu xây dựng hàng tháng, quý
7. Công an tỉnh: Chỉ đạo các lực lượng công an phối hợp với Thanh tra Xây dựng, Thanh
tra Giao thông, Quản lý thị trường, Chính quyền các địa phương kiểm tra và xử
lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn
vi phạm hành chính về điều kiện kinh doanh tại Quy định này trong lĩnh vực trật
tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật phòng
cháy chữa cháy, môi trường.
Điều 14.
Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố và thị xã
1. Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, thanh tra cấp huyện, thành phố, thị xã, UBND phường, xã, thị trấn tổ chức
phổ biến, hướng dẫn, giám sát, lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất
việc thực hiện các quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn mình quản lý, xử lý các vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
hàng năm báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn
về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Đề xuất việc xây dựng quy hoạch,
bổ sung quy hoạch các địa điểm được phép sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
đảm bảo phù hợp với các quy định của tỉnh và điều kiện thực tế trên địa phương.
4. Xử lý các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển cấp trên xử lý nếu vượt quá thẩm quyền.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt
động sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng tại các khu vực, tuyến
phố phù hợp với Quy định này được tiếp tục kinh doanh theo đúng quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt
động sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng tại các khu vực, tuyến
phố chính, cần có kế hoạch xây dựng lộ trình để di dời đến nơi quy định trước
năm 2020. Giao trách nhiệm Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan, xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình này trên
địa bàn.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tham mưu xử lý các vi
phạm theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên
quan kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét giải quyết./.