ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
03 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày 13
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tư pháp ban hành quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 110/TTr-STP ngày 29 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của UBND
tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các Phòng: NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (dự thảo văn bản QPPL) do HĐND, UBND tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), gồm:
a) Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh
trình;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
c) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
2. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động
xem xét, đánh giá của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là Phòng Tư pháp cấp huyện) về nội dung và hình thức dự thảo văn
bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành nhằm đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật
hiện hành.
3. Đối với quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo,
lấy ý kiến, thẩm tra và ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh và cấp
huyện thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004 và Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tư pháp ban hành quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan được giao
nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định
dự thảo văn bản QPPL và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc soạn thảo,
đánh giá tác động về thủ tục hành chính và thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong quy trình xây dựng văn bản QPPL.
2. Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản
QPPL, cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp với cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn
bản QPPL và đề nghị cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến bằng
văn bản về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản QPPL. Việc
đánh giá được thực hiện theo nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Bình đẳng
giới và Điều 17 Thông tư số 17/2014/TT-BTP.
Điều 3. Nguyên tắc thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
Việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL phải bảo đảm
các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP và Quy chế này;
3. Đề cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan chủ trì soạn thảo với cơ quan thẩm định.
4. Nguyên tắc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản QPPL:
a) Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới được thực hiện
trong toàn bộ quy trình xây dựng văn bản QPPL;
b) Bảo đảm không làm phát sinh bất bình đẳng giới,
bảo đảm quyền của mỗi giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành văn bản theo quy định.
c) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Huy động sự tham gia của
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung thẩm định dự
thảo văn bản QPPL
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL bao gồm các nội
dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng của văn
bản;
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với đường lối,
chủ trương của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo
văn bản QPPL với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tham gia ký kết;
5. Bảo đảm theo đúng trình tự, thủ tục soạn thảo
văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo và về tính khả
thi của văn bản.
7. Ngoài việc thẩm định nội dung dự thảo văn bản
QPPL, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định về:
a) Thủ tục hành chính
Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu
xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
xây dựng văn bản QPPL
Nội dung thẩm định về bình đẳng giới đối với dự
thảo văn bản QPPL được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8 và Điều 9 của Thông tư số 17/2014/TT-BTP và bảo đảm các nội dung sau đây:
- Sự cần thiết quy định chính sách về giới trong
dự thảo văn bản;
- Sự phù hợp của quy định chính sách về giới
trong dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
quy định chính sách về bình đẳng giới trong dự thảo văn bản với hệ thống pháp
luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp giải
quyết vấn đề bình đẳng giới, bao gồm sự phù hợp giữa quy định với yêu cầu thực
tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
- Việc bảo đảm các nguyên tắc về bình đẳng giới
trong dự thảo văn bản;
- Việc tuân thủ quy trình, thủ tục lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong xây dựng dự thảo văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 5. Hồ sơ thẩm định dự
thảo văn bản QPPL
1. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL do cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến cơ quan tư pháp cùng cấp để thẩm định, bao
gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình HĐND đối với dự thảo Nghị
quyết của HĐND; dự thảo tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
UBND (nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản, quá
trình soạn thảo, việc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, nội dung
nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến);
c) Dự thảo văn bản QPPL cần thẩm định;
d) Bản tổng hợp ý kiến (nêu rõ lý do về việc tiếp
thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý đối với dự thảo) của các Sở, Ban, ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan đối với dự thảo văn bản QPPL và bản sao ý kiến của
các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có);
đ) Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản
QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung, là căn cứ để ban hành văn bản;
e) Nếu văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc dự kiến
thay thế cho một văn bản đang có hiệu lực pháp luật thì tùy từng trường hợp, hồ
sơ thẩm định phải có báo cáo đánh giá tổng kết thực tiễn thi hành văn bản QPPL
dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Đối với những dự thảo văn bản QPPL có quy định:
a) Về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Khoản 1
Điều này, cơ quan gửi thẩm định phải có thêm Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính đã được Sở Tư pháp cho ý kiến đối với quy định về thủ tục hành
chính;
b) Về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây
dựng văn bản QPPL
Hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản
được xác định có nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới, ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Khoản
1 và Điểm a Khoản 2 Điều này thì cơ quan gửi thẩm định phải có thêm các tài liệu
sau đây:
- Văn bản về ý kiến phản biện xã hội đối với
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về vấn đề bình đẳng giới hoặc bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới,
ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện (nếu có)
trong Bản tổng hợp ý kiến của dự thảo văn bản.
- Báo cáo đánh giá về việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản. Nội dung này được thể hiện
trong Báo cáo đánh giá tác động hoặc tờ trình của dự thảo văn bản đối với văn bản
không phải thực hiện việc đánh giá tác động.
- Các phụ lục thông tin, số liệu về giới liên
quan đến dự thảo văn bản QPPL (nếu có);
Điều 6. Lưu trữ hồ sơ thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm
định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương II
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ thẩm
định dự thảo văn bản QPPL
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ
theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL bổ sung hồ sơ thẩm định.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp, cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm định (đối với dự
thảo văn bản QPPL được xác định có nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới
hoặc bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới) chưa đầy đủ theo quy định tại
Điều 5 của Quy chế này, cơ quan thẩm định đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ
sung hồ sơ. Cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị bổ sung hồ sơ.
3. Thời điểm thẩm định được tính kể từ ngày cơ
quan tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
thuyết trình về nội dung dự thảo văn bản đối với những dự thảo văn bản có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
2. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL;
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hoặc cùng
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề
liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; tổ chức cuộc họp với sự tham gia của
cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị có
liên quan, các chuyên gia, các nhà quản lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội
dung thẩm định;
4. Mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn
thuộc nội dung dự thảo văn bản QPPL tham gia thẩm định trong trường hợp cần thiết;
5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản QPPL đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế này;
6. Đối với việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong văn bản QPPL, cơ quan thẩm định thực hiện việc xem xét, phân tích để phát
hiện trong lĩnh vực, quan hệ xã hội mà văn bản sẽ điều chỉnh có khả năng dẫn đến
bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đề nghị thẩm định
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này đến cơ quan thẩm định đúng thời gian quy định,
cụ thể:
- Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày
UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ thẩm định dự thảo
văn bản QPPL đến Sở Tư pháp.
- Chậm nhất là 10 (mười) ngày trước ngày UBND cấp
huyện họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ thẩm định dự thảo
văn bản QPPL đến Phòng Tư pháp cấp huyện.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
dự thảo văn bản QPPL được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo văn bản QPPL khi có
yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản
QPPL trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp, chỉnh lý dự thảo và xây dựng
tờ trình chính thức để trình UBND; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu,
không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định;
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định về các nội dung liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới trong Báo cáo tiếp thu, giải trình dự thảo văn bản.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
đến việc soạn thảo và thẩm định dự thảo văn bản QPPL:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan thẩm định thực hiện việc
thẩm định khi có yêu cầu.
Điều 10. Chỉnh lý, hoàn thiện
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trường hợp trong quá trình soạn thảo, cơ quan
chủ trì soạn thảo không xác định được dự thảo văn bản có nội dung bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới nhưng trong quá trình thẩm định mới xác định dự
thảo văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề này thì cơ quan thẩm định đề nghị
cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, giải
trình rõ các nội dung có liên quan, hoàn thiện dự thảo văn bản, hồ sơ gửi thẩm
định.
2. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các
cơ quan có liên quan về vấn đề bình đẳng giới, cơ quan thẩm định tổ chức họp với
đại diện của các cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, thống nhất trước khi trình dự thảo
văn bản.
Điều 11. Thẩm định dự thảo
văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
1. Đối với dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ
chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo văn bản.
2. Thành phần cuộc họp gồm: đại diện cơ quan tư
pháp, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các Sở, Ban, ngành có liên quan và
các chuyên gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo.
3. Cuộc họp được tiến hành theo trình tự như
sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL thuyết trình về nội dung dự thảo và cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến dự thảo;
b) Thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát
biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp
huyện kết luận nội dung thẩm định.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc
họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện phải được
thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 12. Xây dựng báo cáo
thẩm định
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách
nhiệm xây dựng Báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế
này.
2. Ngoài các nội dung thẩm định theo quy định của
Khoản 1 Điều này thì trong báo cáo phải có phần nội dung thẩm định về lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới, trong đó thể hiện quá trình thẩm định đã xem xét, đánh
giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới của văn bản, kết quả lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới của cơ quan chủ trì soạn thảo. Trường hợp xác định dự thảo văn bản
không quy định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới thì trong báo cáo cần
thể hiện rõ đã xem xét, đánh giá vấn đề này trong quá trình thực hiện việc thẩm
định dự thảo văn bản.
Điều 13. Tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định,
chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân, đồng
thời gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân (đối với tỉnh), Phòng Tư
pháp và Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (đối với cấp huyện).
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định về các nội dung liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới trong báo cáo tiếp thu, giải trình dự thảo văn bản.
Điều 14. Thời hạn thẩm định
1.Thời hạn thẩm định
a) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Uỷ ban
nhân dân tỉnh họp, cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo;
b) Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Uỷ ban
nhân dân cấp huyện họp, cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn
thảo.
2. Đối với dự thảo văn bản QPPL theo chỉ đạo của
UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng
thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Bảo đảm điều kiện
cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. UBND các cấp có trách nhiệm bảo đảm về điều
kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL do
ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức khảo sát trong quá trình thẩm định;
b) Thu thập thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt
động thẩm định;
c) Tổ chức các cuộc họp thẩm định;
d) Xây dựng báo cáo thẩm định.
3. Hàng năm, cùng với việc lập dự toán kinh phí
hoạt động thường xuyên, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có nhiệm vụ lập dự trù kinh
phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL gửi Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện. Sau khi rà soát và cân đối với khả năng ngân sách địa phương, Sở Tài
chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp trình HĐND
cùng cấp quyết định.
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thi hành Quy chế này.
2. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan báo cáo về UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.