ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
20 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày
16/11/2005 của Chính phủ quy định công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 01/TTr-SNV ngày 02 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh về
ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN
NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2014
của UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức
và hoạt động tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện (gọi chung là Chủ tịch UBND).
2. Quy chế này không điều chỉnh đối với việc
thành lập Ban tổ chức các hội thi, Ban tổ chức các sự kiện, lễ hội, ... Ban chỉ
đạo có thời gian hoạt động dưới 3 tháng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện;
3. Các cơ quan tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện;
4. Cơ quan công an, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp
huyện;
5. Các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh; Các cơ quan nêu trên được gọi chung là cơ quan chuyên môn.
Điều 3. Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới
các hình thức: Hội đồng, Ủy ban, Ban chỉ đạo, Ban công tác và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chức năng
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng,
liên ngành.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
1. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện
chức năng quản lý nhà nước.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu
và tài khoản riêng; trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần
được giải quyết, Chủ tịch UBND quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND. Đối
với các trường hợp khác là Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
là người đứng đầu.
Điều 6. Điều kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo
các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định Trung ương và ý kiến chỉ đạo của
Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy Đắk Nông.
2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến
địa giới hành chính, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn,
các công trình trọng điểm, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan
đến trách nhiệm của nhiều cơ quan mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những
ý kiến khác nhau.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố
nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất
định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND xây dựng
chương trình, kế hoạch, phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành.
2. Giúp Chủ tịch UBND chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
giữa các cơ quan chuyên môn, UBND cấp dưới trong việc giải quyết những vấn đề
quan trọng, liên ngành. Đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp dưới trong việc
thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành.
Điều 8. Thành phần
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm
nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan là cấp Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên (đối với việc thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành thuộc tỉnh); cấp Phó Trưởng phòng và tương đương trở
lên (đối với việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc UBND cấp huyện).
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó, trong đó có một cấp
phó là Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp
liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan là cấp Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên (đối với việc thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành thuộc tỉnh); cấp Phó Trưởng phòng và tương đương trở
lên (đối với việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc UBND cấp huyện).
3. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức phối hợp
liên ngành có thể thành lập Tổ chuyên viên giúp việc; thành viên của Tổ chuyên
viên giúp việc do cơ quan thường trực trình người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành quyết định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 9. Đề xuất thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành
1. Căn cứ quy định tại Điều 6 Quy chế này, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện; các cơ quan tư
pháp, cơ quan công an, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện (trong trường hợp cần giải quyết
các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh), hoặc các cơ
quan được cấp ủy đảng và UBND cùng cấp giao chủ trì việc thành lập tổ chức phối
hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề xuất việc
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Cơ quan đề xuất việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành phải tiến hành các bước sau:
a) Xây dựng phương án thành lập (nội dung của
phương án bao gồm: sự cần thiết, cơ sở pháp lý để thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn;
cơ cấu tổ chức; kinh phí hoạt động, thời hạn hoạt động, chế độ công tác; đề xuất,
kiến nghị); dự thảo quy chế hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành; dự thảo
quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
b) Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan
(là các cơ quan thành viên trong tổ chức phối hợp liên ngành) về phương án
thành lập và dự thảo: quy chế hoạt động, quyết định thành lập. Sau đó, tiếp thu
hoàn chỉnh và lập hồ sơ đề nghị thành lập (theo quy định tại Khoản 1, Điều 10
Quy chế này).
Điều 10. Thẩm định hồ sơ
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành gửi hồ sơ đến cơ quan Nội vụ cùng cấp để thẩm định, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời
gian hoạt động;
b) Dự thảo quyết định thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành;
c) Phương án thành lập;
d) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động;
đ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
e) Các văn bản pháp luật có liên quan đến việc
thành lập (nếu có).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành
lập tổ chức phối hợp liên ngành và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh).
Phòng Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành và trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với việc thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
cơ quan đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành cung cấp đầy đủ hồ sơ
theo Khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định phải có văn bản thẩm định và trình Chủ
tịch UBND cùng cấp quyết định thành lập. Nếu việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành còn có ý kiến khác nhau (nếu có) thì cơ quan thẩm định (Sở Nội vụ)
phải thống nhất ý kiến lần cuối trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Trường hợp không đủ điều kiện thành lập cơ quan
thẩm định phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không đủ điều kiện thành lập.
Điều 11. Trình thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành
Sau khi hoàn tất việc thẩm định, cơ quan Nội vụ
có văn bản gửi UBND cùng cấp (bao gồm cả hồ sơ) thông qua Văn phòng UBND (đối với
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh),
Văn phòng HĐND và UBND (đối với việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện) để thẩm tra và trình Chủ tịch
UBND quyết định thành lập theo quy định.
Điều 12. Sáp nhập hoặc kiện
toàn
1. Tổ chức phối hợp liên ngành được sáp nhập khi
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau. Được kiện toàn
trong trường hợp có thay đổi về cơ cấu nhân sự và chức năng, nhiệm vụ.
2. Trình tự, thủ tục sáp nhập hoặc kiện toàn tổ
chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11
Quy chế này.
Điều 13. Giải thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời
gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được
thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành
nhiệm vụ thì bị giải thể.
Chủ tịch UBND quyết định việc giải thể tổ chức
phối hợp liên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này theo đề nghị của cơ quan Nội
vụ cùng cấp.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 14. Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của
người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể,
biểu quyết theo đa số.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan được giao thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường
trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp
liên ngành, trừ trường hợp Chủ tịch UBND có quy định khác.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện
nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 16. Quyền hạn, trách
nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là
Phó Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có quyền hạn,
trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối
hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức
phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên gia; thành lập tổ
chuyên viên giúp việc trong trường hợp cần thiết và phải được Chủ tịch UBND đồng
ý;
e) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành;
g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp
liên ngành theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Quyền hạn, trách
nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công. Ý kiến tham
gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành.
Điều 18. Chế độ hội họp
Tổ chức phối hợp liên ngành tổ chức các cuộc họp
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu công việc, phải được quy định rõ trong quy chế
tổ chức và hoạt động.
Điều 19. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND về tình hình
hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND đứng đầu thì cấp Phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm
vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Báo cáo được gửi về cơ quan Nội vụ để tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 21. Điều khoản thi
hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND cấp
huyện phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét giải quyết./.