ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 10
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:04/2014/QĐ-UBND
|
Quận 10, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/NQ-QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về danh sách huyện, quận,
phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII điều chỉnh nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 29
tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ chí Minh ban hành quy chế làm
việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân huyện, quận thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thanh tra giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng
5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí;
Căn cứ Hướng dẫn số 02/HD-SNV ngày 20 tháng 3 năm
2014 của Sở Nội vụ thành phố về ký thừa ủy quyền đối với Trưởng phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Xét ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp và đề nghị
của Trưởng phòng Nội vụ tại tờ trình số 1158/TTr-PNV ngày 01 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân quận 10”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày
ký và thay thế cho Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân quận 10;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Phòng Tư pháp, Thành viên Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
15 phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc quận, các tổ chức, cơ quan và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Sở Nội vụ; VP UBND/TP;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy/Q10;
- Chủ tịch, các PCT UBND/Q;
- UBMTTQ VN và các Đoàn thể/Q;
- Lưu: VT, PNV. Hp.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Việt Dũng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân quận 10)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy
ban nhân dân quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 15 phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc quận, các tổ chức,
cơ quan và cá nhân liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
Ủy ban nhân dân Quận
1. Ủy ban nhân dân quận 10 làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân
dân quận; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm,
đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Quận ủy, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân Thành phố; sự phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận 10; sự giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố và của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận trong việc thực hiện, chức năng, nhiệm vụ
được giao.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao
một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, cấp trên
không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá
nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo
đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân Quận
1. Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc theo
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 và Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII.
Ủy ban nhân dân quận thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII như sau:
a) Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm
và thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân quận trước khi trình Ủy ban nhân dân
Thành phố;
b) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của cấp mình; đầu tư, xây
dựng các công trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các
vấn đề cấp bách của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
c) Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
d) Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
đ) Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận;
2. Phương pháp làm việc của Ủy ban nhân dân quận:
a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại
phiên họp Ủy ban nhân dân quận;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung là Văn
phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân
dân quận để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân quận áp
dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế này. Thành viên Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm trả lời đúng thời gian quy định để bảo đảm cho việc tổng hợp, thống
kê chính xác, đủ số phiếu lấy ý kiến theo quy định.
c) Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân quận
được thông qua khi có quá nửa số thành viên đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân quận bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:
- Trường hợp ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau
thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân
quận đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy
ban nhân dân quận gần nhất;
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban
nhân dân đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy
ban nhân dân quận, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân cấp
trên về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, của cá nhân
theo quy định và theo phân công, phân cấp. Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết, kiểm
tra những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành
liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong quận.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo đời
sống nhân dân của Ủy ban nhân dân 15 phường; giải quyết kịp thời các khó khăn,
vướng mắc trong hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường; kiến nghị đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của quận.
3. Phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; quyết định điều chỉnh
phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận khi cần
thiết.
4. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân
dân quận chỉ đạo công việc khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đi vắng; trực tiếp
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác
giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại các
khoản 1, 2, 4, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003 và bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân Phường, cán bộ, công chức theo phân
cấp quản lý và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo quy định; chỉ đạo một số cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; đồng thời cùng các thành viên
khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước Ủy
ban nhân dân Thành phố.
3. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ động giải
quyết công việc theo sự phân công; nếu có vấn đề liên quan đến Phó Chủ tịch
khác thì trực tiếp trao đổi, phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường
hợp có vấn đề mà các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định.
4. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 15 phường
trong việc tổ chức thực hiện quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực
được phân công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân quận, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà
nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được
phân công hoặc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
về quyết định đó;
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được
phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến các bên chưa thống nhất.
5. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân quận
ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản
1, 2 và 3 tại Điều này, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền lãnh đạo
công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân quận về công việc được phân công phụ trách và tham gia giải
quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân quận; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước
Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh
vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân quận,
trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy
ban nhân dân; tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận để xử lý các vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức
năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý nhà nước được giao trên địa bàn quận; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn Thành phố).
2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường hợp thực hiện chậm hoặc
chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân
liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp
giải quyết nhưng ý kiến các bên chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công
việc chung của Ủy ban nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự hướng dẫn của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn Thành phố;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Chịu trách nhiệm chính trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận và pháp luật về tính hợp pháp của các nội dung tham
mưu (thẩm quyền, quy trình, thủ tục, cơ sở pháp lý, nội dung, thời hạn giải quyết)
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình cũng
như các nội dung công tác khác theo phân công, ủy quyền (không phân biệt nội
dung tham mưu này do Thủ trưởng cơ quan trực tiếp phụ trách hay phân công cho cấp
dưới phụ trách).
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân quận 10
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo
sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và các báo cáo khác theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện các chương trình,
kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc thụ lý, tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân quận giải quyết các văn bản đến của Ủy ban nhân
dân Thành phố, các sở ngành thành phố và của các đơn vị có liên quan gửi đến Ủy
ban nhân dân quận; tổng hợp tiến độ thực hiện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận thông qua và
giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân; giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ
chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Thường trực
Quận ủy, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân Quận và phối hợp tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm việc thực hiện Quy chế.
5. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân quận, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
6. Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tham
mưu cho Chủ tịch tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
7. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ
các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản
của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
9. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 9. Quan hệ công tác của Ủy
ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận 10 chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân Thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng
thời chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng trên địa
bàn.
3. Ủy ban nhân dân quận chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân Thành phố, có trách nhiệm trình bày, báo cáo những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của quận theo yêu cầu của cơ quan giám sát.
4. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia
xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; tạo điều kiện để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ; đồng thời chịu sự giám sát của các tổ chức này theo quy định pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp gửi đến.
6. Ủy ban nhân dân quận phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận chuẩn bị nội dung họp định kỳ hàng quý, 6 tháng giữa Thường
trực Quận ủy, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam quận; đồng thời phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận trong công tác giám sát thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW và
Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng.
7. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ
luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa
phương.
8. Cán bộ nơi thực hiện thí điểm chủ trương “Bí thư
cấp ủy, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân” cần bám sát và thực hiện đúng
quy chế làm việc Cấp ủy và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân, phân định rõ
vai trò người đứng đầu Đảng bộ và người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương trong lãnh đạo và điều hành nhiệm vụ.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Các loại chương trình
công tác
1. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân quận
gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân trên các lĩnh vực công tác
trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc
phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
hoặc trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.
Chương trình công tác năm do Ủy ban nhân dân quận xây dựng và tổ chức thực hiện
phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo thực hiện các giải pháp, kế hoạch, chỉ tiêu
kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương
trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ
sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương
trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những
công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng
chương trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công tác năm.
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 15 phường
gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 10 danh mục các đề án cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề
án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ
tự; tên đề án, văn bản; nội dung chính của đề án; cơ quan chủ trì; cơ quan phối
hợp và thời gian trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung
là Văn phòng) tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân
dân, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân quận vào phiên họp
thường kỳ cuối năm;
d) Sau 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi Chương trình
công tác năm được Ủy ban nhân dân quận thông qua, Văn phòng trình Chủ tịch duyệt,
gửi thành viên Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân Quận, Ủy ban nhân dân 15 phường biết và thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân quận và Hội đồng nhân
dân thành phố để giám sát.
2. Xây dựng Chương trình công tác quý.
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 15 phường gửi
Văn phòng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà
soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy
ban nhân dân Quận;
b) Văn phòng tổng hợp, xây dựng Chương trình công
tác quý sau của Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn
phòng có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt Chương trình
công tác quý sau của Ủy ban nhân dân quận, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường biết, thực hiện.
3. Xây dựng Chương trình công tác tháng.
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
15 phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương
trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng
chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận;
b) Văn phòng tổng hợp Chương trình công tác hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận. Chương trình công tác tháng cần được chia theo
từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận phụ trách giải
quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng trình
Chủ tịch duyệt Chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân quận, gửi
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân
15 phường biết, thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và Hội đồng nhân dân thành phố để giám sát.
4. Xây dựng Chương trình công tác tuần.
Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng xây dựng Chương
trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch quyết
định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá
nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân
dân quận trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân quận. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành
viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân 15
phường biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác,
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Quận ủy để không
xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư, Phó Bí thư Thường trực quận
ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở
các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận được phê duyệt, cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường có
trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị
mình, thông báo với Văn phòng kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan
mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của
Ủy ban nhân dân quận.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác,
vào Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Quận.
Định kỳ sáu tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác chung
của Ủy ban nhân dân Quận.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản
trình Ủy ban nhân dân quận
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo
văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ trì cần xác định
rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn
thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản
có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng thể
thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên
quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp (đối với văn bản quy phạm pháp luật)
và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc
thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến
và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hiện hành. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Quận khi được yêu cầu tham gia ý
kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị
mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu
và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản
trình Ủy ban nhân dân quận.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN
BẢN
Điều 14. Hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc bao gồm
1. Tờ trình, đề án: Nội dung gồm sự cần thiết, luận
cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý
kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng
quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp (đối với văn
bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan
và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên
quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ đề án,
văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường chủ trì soạn thảo,
trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận thực hiện
việc thẩm tra về thủ tục hành chính, hình thức và thể thức văn bản.
2. Kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức
văn bản.
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình
không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong hai ngày làm việc kể
từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo
quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình
thức; nội dung giữa các văn bản trình không bảo đảm tính thống nhất thì Văn
phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp.
3. Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn
phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình giải
quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình
và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì
chậm nhất hai ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề
có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc phải trình Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố
trí thời gian và chuẩn bị nội dung Ủy ban nhân dân quận làm việc.
3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan
trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký các văn bản sau
đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận;
tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban nhân dân quận gửi cơ quan
nhà nước cấp trên;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân;
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân Quận, ngoài việc ký thay Chủ tịch các
văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các
văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận khi Chủ tịch đi vắng.
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên
họp Ủy ban nhân dân Quận, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giao.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận ký thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận một số văn bản khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và
có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền không
được ủy quyền lại cho người khác.
5. Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận ký với chức danh thừa ủy quyền được sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân quận.
Điều 18. Phát hành, công bố văn
bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành trong thời gian không quá
hai ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận
ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám
sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; gửi đăng Công báo thành
phố theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về Công báo.
3. Văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành phải được
phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc quản
lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến theo quy định của
pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 19. Kiểm tra việc thi hành
văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc
thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền
cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý
văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo
quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra việc
thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ
luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với văn bản trái pháp luật, bổ
sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo
cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xử lý
theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định
không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa
phương theo quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Điều 20. Phiên họp Ủy ban nhân
dân Quận
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) Ủy ban nhân dân quận mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận chủ tọa phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch
Thường trực (nếu có) hoặc một Phó Chủ tịch được ủy quyền thay Chủ tịch chủ tọa
phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì việc thảo luận
từng đề án trình Ủy ban nhân dân theo lĩnh vực được phân công.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi
trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách lĩnh vực
xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;
c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và
thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định; đôn đốc
các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ
sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên Ủy ban nhân
dân quận và đại biểu trước phiên họp tiến hành 05 ngày; chuẩn bị các điều kiện
phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên Ủy ban nhân dân quận phải tham dự đầy
đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng ý. Phiên
họp Ủy ban nhân dân Quận chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự. Trường hợp phiên họp Ủy ban nhân dân Quận
mở rộng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường khi được mời có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự
họp thay nếu vắng mặt và phải chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp
của người do mình ủy nhiệm.
b) Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận có thể mời Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân quận
dự họp khi bàn về vấn đề có liên quan;
c) Hội đồng nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận 10; đại diện Sở Nội vụ được mời dự phiên họp hàng
quý của Ủy ban nhân dân quận.
3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy ban
nhân dân quận được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân
dân Quận có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương
trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân quận thảo luận từng đề án theo
trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm
tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những
nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu
ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời các câu
hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án
kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân quận
tán thành thì đề án được thông qua. Trường hợp qua thảo luận còn vấn đề chưa
rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân quận chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm.
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân
dân quận.
5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp:
a) Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân Quận phải được
ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu
quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của
Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân Quận;
b) Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có
trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân Quận, các tổ chức, cá nhân liên
quan biết, thực hiện.
Điều 21. Họp xử lý công việc
thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận
1. Họp giao ban hàng tuần, nhằm kiểm tra tiến độ, kết
quả công việc đã triển khai, giải quyết những vướng mắc, tồn tại và đề ra biện
pháp hoàn thành; xử lý công việc mới phát sinh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì họp giao
ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chủ
trì thay;
b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 10. Trường hợp cần thiết, mời Thủ
trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường để bàn những vấn đề có liên quan;
c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn
phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng,
mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và dự
kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất
biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phát biểu
kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp
bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
chủ trì, Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến
các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia
đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo
luận tại cuộc họp. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không tham dự được cuộc họp
khi được mời dự, thì phải báo cáo cho người chủ trì và có thể ủy nhiệm cho cấp
phó của mình dự họp thay; đồng thời phải chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại
phiên họp của người do mình ủy nhiệm.
c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại
cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình;
d) Sau cuộc họp, Chánh Văn phòng ra thông báo ý kiến
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp; phối hợp với cơ quan chủ
trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
3. Trong chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận cần có phương pháp khoa học nhằm hạn chế hội họp nhưng vẫn
theo dõi, kiểm tra và xử lý công việc nhanh, gọn, hiệu quả.
Điều 22. Tổ chức họp, hội nghị của
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận 10
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp,
hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn
nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
được tổ chức ngắn gọn, chuẩn bị chu đáo, đúng thành phần; có nội dung thiết thực,
tiết kiệm và hiệu quả; được tiến hành theo chế độ thủ trưởng, đúng với chế độ tập
trung dân chủ.
2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tham dự
phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 23. Tiếp khách của Ủy ban
nhân dân quận
1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch về thời
gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan
chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên
hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải
phối hợp với Công an quận, cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho
khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đi công tác
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận đi công tác ngoài phạm vi thành phố hoặc vắng mặt trên 3 (ba)
ngày phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách; đồng thời trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải
quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân
dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phải
dành thời gian thích hợp ít nhất một (01) tháng một (01) lần đi cơ sở, tiếp xúc
với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế, để kịp thời giúp cơ sở giải quyết
khó khăn, vướng mắc phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
cho Ủy ban nhân dân quận, cơ quan chuyên môn thành phố. Cụ thể:
a) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác
tháng, xây dựng chương trình công tác tháng sau chậm nhất vào ngày 15 của tháng
đó;
b) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác quý,
xây dựng chương trình công tác của quý sau chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối
quý (trường hợp cấp bách theo chỉ đạo của thành phố sẽ có văn bản chỉ đạo
riêng);
c) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác năm,
xây dựng chương trình công tác của năm sau chậm nhất vào ngày 15 của tháng 11
(trường hợp cấp bách theo chỉ đạo của thành phố sẽ có văn bản chỉ đạo riêng);
d) Thực hiện đúng thời gian quy định đối với các báo
cáo đột xuất theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân quận.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân định kỳ (tháng, quý, 6 tháng
và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân
thành phố, Thường vụ Quận ủy; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường.
4. Chánh văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin
về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương cho Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đoàn thể nhân dân quận để thông tin cho nhân dân.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền người đại diện
phát ngôn là Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm cung cấp thông
tin cho báo chí về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận để thông tin
cho nhân dân.
Chương VI
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường vụ Quận ủy, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân quận trong việc tổ chức tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải có lịch tiếp
dân, quy định số buổi trực tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó
Chủ tịch tiếp dân phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo
Ủy ban nhân dân Quận dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn
đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của thành
viên khác của Ủy ban nhân dân quận
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách
nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch phân công.
Điều 28. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra quận
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
tham mưu cho Chủ tịch tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận.
2. Phối hợp với Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân quận
xây dựng lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức việc tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết,
trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật
tố cáo.
4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do Thanh tra thành phố
hướng dẫn.
5. Thanh tra hành chính đối với cơ sở giáo dục mầm
non; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học
trong đó có cấp trung học cơ sở; tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân quận.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt
động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc
yêu cầu của Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thanh
tra thành phố.
7. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận hướng dẫn nghiệp vụ cho Ban Thanh tra nhân dân 15 phường.
Điều 29. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân
1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo
đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với Chánh Thanh tra Quận xây dựng lịch
tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan,
xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tổ chức
việc tiếp nhận, phân loại đơn thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
3. Trả lời đương sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết
định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan nhà
nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy
định của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân
liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết
định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của
mình.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10, Ủy ban nhân dân 15 phường, các tổ chức, cơ
quan và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận 10 chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ
ngày ký và thay thế cho Quy chế ban hành theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận 10.
Điều 32. Giao Trưởng Phòng Nội vụ phối hợp Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Quận thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này ở các
ngành, các cấp trên địa bàn quận; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét
sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, phù hợp
với đặc điểm tình hình và quy định của pháp luật./.