ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 24 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV
ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1733/TTr-SNV ngày 19/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các
cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 120/2006/QĐ-UBND
ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình
Phước; Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số
120/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh và các quy định trước đây trái
với Quy định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 24/ 01/2013 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Những người là cán bộ quy định tại Khoản 1, Điều
4, Luật Cán bộ, công chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính Nhà
nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bình Phước.
2. Những người là công chức quy định tại Khoản 2,
Điều 4 và Khoản 1, Điều 32 Luật Cán bộ, công chức hiện đang công tác tại các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bình Phước.
3. Công chức quy định tại Khoản 2, Điều này được
biệt phái, luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại các tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do tổ chức đó trả lương
thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc UBND
tỉnh gồm: Các sở, cơ quan tương đương sở, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, Văn phòng
Ban Chỉ đạo về phòng chống tham nhũng tỉnh (Sau đây gọi chung là Sở)
2. Cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc Sở (Thanh
tra Giao thông, Thanh tra Xây dựng, các Chi cục, các Ban tương đương Chi cục…)
là các cơ quan hành chính trực thuộc các cơ quan hành chính nêu tại Khoản 1,
Điều này.
3. UBND huyện, thị xã gọi tắt là UBND cấp huyện.
Điều 4. Nội dung phân cấp
quản lý cán bộ, công chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng.
2. Quản lý bộ máy, biên chế, duyệt danh sách biên
chế và kiểm tra quỹ lương.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn
nhiệm đối với cán bộ, công chức.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển đối
với cán bộ, công chức.
5. Nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức.
6. Thực hiện việc tuyển dụng và sử dụng công
chức.
7. Thực hiện việc thi, xét nâng ngạch đối với cán
bộ, công chức.
8. Thực hiện việc xếp lương, chuyển ngạch đối
với cán bộ, công chức.
9. Bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch.
10. Thực hiện việc nâng lương thường xuyên, nâng
lương trước thời hạn và nâng lương vượt khung đối với cán bộ, công chức.
11. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức.
12. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định pháp
luật về cán bộ, công chức.
13. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức.
14. Thực hiện quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công
chức.
Điều 5. Các cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công
chức thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 4, Quy định này.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp UBND
tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức theo các nội dung quản lý được quy
định tại Điều 4, Quy định này.
3. Các Sở; UBND cấp huyện quản lý cán bộ, công chức
đang công tác tại cơ quan và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung quản
lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở quản lý cán
bộ, công chức đang công tác tại cơ quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
về nội dung quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Nguyên tắc phân cấp quản
lý cán bộ, công chức
1. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định hiện hành
về công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
quyết định đi đôi với việc thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân trong công tác
quản lý cán bộ, công chức, khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ, công chức phát
huy hết khả năng, năng lực bản thân.
3. Đối với cán bộ bầu cử, ngoài việc thực hiện theo
quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND
hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Xây dựng kế hoạch, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1. Các Sở, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo của cơ quan theo quy
định của Trung ương và của Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan, UBND cấp huyện tổng hợp quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở, các phòng,
ban trực thuộc UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan theo quy định của Trung
ương và của Tỉnh ủy.
Điều 8. Quản lý bộ máy, biên
chế, duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ lương
1. UBND tỉnh quản lý bộ máy, biên chế cán bộ, công
chức trong toàn tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND và các quy
định hiện hành khác có liên quan.
2. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Sở, các cơ quan hành chính trực thuộc
Sở;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện tổng
hợp tình hình thực hiện biên chế của các Sở, UBND cấp huyện để tham mưu UBND
tỉnh xây dựng Đề án về biên chế và xác định vị trí công tác, cơ cấu công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước trình Bộ Nội vụ theo quy định;
c) Tham mưu UBND tỉnh giao biên chế cho các Sở, UBND
cấp huyện;
d) Duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ tiền
lương của các Sở theo định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần.
3. Các Sở, UBND cấp huyện:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể
các cơ quan hành chính trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định; duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ tiền lương của các cơ
quan hành chính trực thuộc theo định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần.
b) Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về cơ cấu tổ chức
các phòng, ban chuyên môn trực thuộc các Sở, UBND cấp huyện; các Sở, UBND cấp
huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc cơ
quan. Trong trường hợp chỉ thay đổi về tên, chức năng, nhiệm vụ mà không tăng
thêm về số lượng các phòng, ban trực thuộc so với quy định của UBND tỉnh thì
các Sở, UBND cấp huyện tự thực hiện sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế hàng
năm (hoặc ổn định nhiều năm) của cơ quan.
d) Tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả biên
chế đã được UBND tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 9. Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. UBND tỉnh quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
Sở sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Người đứng đầu các cơ
quan hành chính trực thuộc Sở sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
2. Các Sở quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:
a) Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan hành chính
trực thuộc Sở, Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc Sở sau khi có văn
bản thỏa thuận của Sở Nội vụ;
b) Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc
Sở.
3. Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:
a) Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc
cơ quan sau khi có văn bản thống nhất của cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp;
b) Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc
cơ quan.
4. UBND cấp huyện ra quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện sau khi
có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị uỷ.
5. Đối với các cơ quan có quy định riêng của Bộ,
Ngành Trung ương về thẩm quyển bổ nhiệm các chức vụ trong cơ quan khác với quy định
này thì thực hiện theo văn bản của Bộ, ngành Trung ương (Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý thị trường, Thanh tra các cấp…).
Tuy nhiên, đối với các chức vụ Trưởng phòng Sở và tương đương, cấp Trưởng, cấp
Phó các cơ quan hành chính trực thuộc Sở mà Bộ, Ngành Trung ương đã có văn bản
quy định người đứng đầu các Sở có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm thì trước khi người đứng đầu các Sở thực hiện phải có ý
kiến thống nhất của Sở Nội vụ về quy trình, thủ tục bổ nhiệm.
6. Đối với chức vụ Trưởng các cơ quan hành chính
trực thuộc Sở được cơ cấu là cấp phó Sở (Trưởng Ban Tôn giáo, Trưởng Ban Thi đua
- Khen thưởng, các Chi cục,..) thì thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
miễn nhiệm được thực hiện như bổ nhiệm cấp phó Sở.
7. Thẩm quyền bổ nhiệm, cho từ chức, miễn nhiệm chức
vụ Quyền trưởng (Quyền Giám đốc, Quyền Trưởng phòng…) được thực hiện như bổ nhiệm
cấp trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Điều động, biệt phái,
luân chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh quyết định
tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với các đối tượng sau đây:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Sở sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy;
b) Người đứng đầu; cấp phó
người đứng đầu cơ quan hành chính trực thuộc Sở (đối với trường hợp do UBND
tỉnh bổ nhiệm) sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
c) Công chức loại A.
2. Sở Nội vụ quyết định
trong các trường hợp sau (trừ các đối tượng do UBND tỉnh quyết định):
a) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức giữa
các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
b) Điều động, luân chuyển,
biệt phái công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước đến nhận công tác tại
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
d) Điều động công chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước sang khối Đảng, đoàn thể; ra ngoài tỉnh, ra các tổ chức, đơn vị không
thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh;
đ) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công
chức cấp tỉnh, thỏa thuận để Chủ tịch UBND cấp huyện xét chuyển cán bộ, công
chức cấp xã thành công chức cấp huyện;
e) Tiếp nhận công chức từ khối Đảng, đoàn thể, các
tổ chức, đơn vị không thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh đến công tác tại cơ
quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
f) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
cấp tỉnh đến công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh;
g) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
từ cấp huyện này đến công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc UBND cấp huyện
khác trong tỉnh;
h) Tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức.
3. Các Sở quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ cơ quan (trừ các đối tượng
do UBND tỉnh quyết định).
4. UBND cấp huyện quyết
định trong các trường hợp sau (trừ các đối tượng do UBND tỉnh quyết định):
a) Điều động, luân chuyển, biệt phái người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong
nội bộ UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện
ủy, Thị uỷ.
b) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong
nội bộ UBND cấp huyện;
c) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
cấp huyện đến công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc UBND cấp huyện;
d) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công
chức cấp huyện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở quyết
định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ cơ quan (trừ các
đối tượng do UBND tỉnh quyết định).
Điều 11. Nhận xét, đánh giá
cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh nhận xét, đánh giá các đối
tượng sau:
a) Người đứng đầu các Sở;
b) Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
c) Công chức loại A.
2. Giám đốc cấp Sở nhận xét, đánh giá đối với các
đối tượng sau:
a) Phó Giám đốc Sở;
b) Người đứng đầu cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
c) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh
tương đương thuộc Sở;
d) Công chức không giữ chức vụ thuộc quyền quản lý
trực tiếp.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá
đối với các chức vụ Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng phòng và tương đương
thuộc UBND cấp huyện.
4. Chủ tịch HĐND cấp huyện nhận xét, đánh giá
đối với các chức vụ Phó Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp huyện,
5. Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở
nhận xét, đánh giá đối với các đối tượng sau:
a) Cấp phó các cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
c) Công chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý
trực tiếp.
6. Trưởng các phòng, ban trực thuộc UBND cấp
huyện nhận xét, đánh giá đối với công chức còn lại thuộc quyền quản lý trực
tiếp.
Điều 12. Tuyển dụng công
chức
1. UBND tỉnh thành lập Hội
đồng Tuyển dụng công chức và ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng công
chức.
2. Sở Nội vụ:
a) Cơ quan Thường trực, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức tuyển dụng công chức;
b) Ra quyết định tuyển dụng công chức;
c) Hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức trong các
trường hợp luật định;
d) Bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức đạt kết quả
tập sự.
3. Các Sở, UBND cấp huyện
có thẩm quyền:
a) Bố trí công tác cho công chức được tuyển dụng;
b) Ra quyết định cử công chức hướng dẫn người
tập sự.
Điều 13. Thực hiện thi, xét
nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.
1. UBND tỉnh thành lập Hội
đồng Sơ tuyển, lập danh sách cán bộ, công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự
kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương;
thành lập Hội đồng Thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương,
công nhận kết quả thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
2. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh:
a) Tổ chức sơ tuyển, lập danh sách cán bộ, công chức
đủ điều, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên
viên cao cấp và tương đương.
b) Tổ chức thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên
hoặc tương đương.
Điều 14. Xếp lương, chuyển ngạch
đối với cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh quyết định xếp
lương, chuyển ngạch đối với các đối tượng sau:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
sở;
b) Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
c) Công chức loại A.
2. Sở Nội vụ quyết định xếp lương, chuyển ngạch đối
với công chức còn lại.
Điều 15. Bổ nhiệm cán bộ, công
chức vào ngạch
1. UBND tỉnh ra quyết định
bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch khi đạt kết quả thi nâng ngạch chuyên viên
chính và tương đương.
2. Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm cán bộ, công
chức vào ngạch khi đạt kết quả thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương
đương.
Điều 16. Nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
1. UBND tỉnh quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với các trường hợp sau:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
Sở;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
c) Công chức loại A.
2. Các Sở, UBND cấp huyện
quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các ngạch công chức còn lại trong nội bộ
cơ quan và công chức giữ chức vụ do UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều 9, Quy định này.
3. Các cơ quan hành chính
trực thuộc Sở quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời
hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung các ngạch công chức còn lại thuộc
quyền quản lý.
Điều 17. Thực hiện chế độ nghỉ
hưu, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh quyết định cho
nghỉ hưu, nghỉ việc đối với các đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, HĐND, UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Người đứng đầu; cấp phó
của người đứng đầu (đối với trường hợp do UBND tỉnh bổ nhiệm) cơ quan hành
chính trực thuộc Sở sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh;
c) Công chức loại A.
2. Sở Nội vụ quyết định
nghỉ hưu, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức còn lại.
Điều 18. Khen thưởng cán
bộ, công chức
Việc khen thưởng cán bộ, công chức thực hiện theo
quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 19. Kỷ luật cán bộ, công
chức
1. UBND tỉnh ban hành quyết
định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) đối với các đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, HĐND, UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Người đứng đầu; cấp phó
của người đứng đầu (đối với trường hợp do UBND tỉnh bổ nhiệm) cơ quan hành
chính trực thuộc Sở sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
c) Công chức loại A.
2. Thường trực HĐND tỉnh ban hành quyết định kỷ luật
(tất cả các hình thức kỷ luật) đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội.
3. Sở Nội vụ ban hành quyết định kỷ luật hình
thức buộc thôi việc đối với tất cả công chức (trừ các trường hợp quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2, Điều này).
4. Các Sở ban hành quyết
định kỷ luật các trường hợp dưới đây (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 5, Điều này):
a) Kỷ luật hình thức cách
chức, giáng chức sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ đối với các công
chức lãnh đạo do Sở Nội vụ thỏa thuận bổ nhiệm;
b) Kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ
bậc lương, giáng chức, cách chức đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý và
sử dụng.
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở ban
hành quyết định kỷ luật các trường hợp dưới đây:
a) Kỷ luật hình thức cách chức, giáng chức sau khi
có văn bản thống nhất của cấp trên trực tiếp đối với các công chức lãnh đạo do
cấp trên trực tiếp thống nhất bổ nhiệm;
b) Kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng
chức, cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp.
6. UBND cấp huyện ban hành
quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức,
cách chức đối với các đối tượng dưới đây (trừ các trường hợp quy định tại Khoản
1, Điều này):
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện ủy,
Thị ủy;
b) Công chức thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Điều 20. Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý hồ sơ của
tất cả cán bộ, công chức của các Sở, UBND cấp huyện.
2. Các Sở, UBND cấp huyện
có trách nhiệm quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử
dụng.
3. Các cơ quan hành chính
trực thuộc Sở, các phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý
hồ sơ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra
việc thi hành quy định pháp luật về cán bộ, công chức
Sở Nội vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Nội vụ theo các nội dung được Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh
tra ngành Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Chế độ thông tin,
báo cáo
Các Sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) như sau:
1. Gửi toàn bộ các văn bản về các nội dung quản lý
cán bộ, công chức ngay sau khi thực hiện thẩm quyền được phân cấp;
2. Báo cáo thống kê theo định kỳ trước ngày 15 tháng
5 và ngày 15 tháng 11 hàng năm các nội dung quản lý cán bộ, công chức theo thẩm
quyền .
Điều 23. Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung trong Quy định này; báo cáo, tham mưu
UBND tỉnh xem xét, xử lý đối với các trường hợp quản lý cán bộ, công chức trái
với Quy định này.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý cán
bộ, công chức quy định tại Quyết định này được khen thưởng theo quy định; nếu có
sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo tính chất, mức độ vi phạm và nếu gây thiệt hại
về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.