UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 01 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và
thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số
241-QĐ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Tỉnh uỷ Bến Tre về việc ban hành Quy định
phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 13/TTr-SNV ngày 11 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2364/2006/QĐ-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản
lý tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bến Tre./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng trong phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng, gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn và
tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các tổ chức
hành chính nhà nước (gồm: Phòng, ban chuyên môn, chi cục); các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các sở, ngành tỉnh; các tổ chức
hội.
b) Cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp
1. Các cấp uỷ Đảng trực tiếp
lãnh đạo công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, thực hiện quy trình thủ
tục theo quy định của pháp luật.
2. Kết hợp giữa chức danh, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu và phân công, phân cấp rõ
ràng.
4. Việc tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo
đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 3. Nội
dung phân cấp
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Thành lập; sáp nhập; chia,
tách; giải thể; đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức hành chính nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh; các tổ chức hội.
b) Xây dựng kế hoạch biên chế
công chức.
2. Về cán bộ, công chức:
a) Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch
công chức, thi nâng ngạch.
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, hưu trí, thôi việc,
tiền lương, khen thưởng, kỷ luật.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
d) Đánh giá, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức.
Chương II
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập; sáp nhập;
chia, tách; giải thể; đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp huyện; các tổ chức hành chính nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở, ngành tỉnh.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh; các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh.
Điều 5. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, kiện
toàn, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng,
ban chỉ đạo, ban quản lý dự án, ban điều hành.
2. Quyết định xếp hạng công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định chuyển đổi, sắp xếp
và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cử cán bộ làm đại
diện quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp, giới thiệu ứng cử vào Hội đồng
quản trị tại các doanh nghiệp liên doanh có phần vốn góp của Nhà nước.
5. Quyết định cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên hội cấp tỉnh, cấp huyện.
Riêng các hội có tính chất đặc thù ở cấp tỉnh, cấp huyện phải trình thông qua
Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi trình Thường trực Tỉnh uỷ phê
duyệt Điều lệ Hội cấp tỉnh.
6. Uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt Điều lệ Hội cấp huyện; cho phép thành lập; chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ Hội cấp xã.
7. Quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; giải thể; chuyển đổi loại hình các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước cấp tỉnh (bao gồm các cơ sở giáo dục
có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): Trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
(trong đó có cấp học trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm ngoại ngữ, tin học và các
cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
8. Uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
9. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
kế hoạch biên chế công chức và triển khai thực hiện sau khi có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm
vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định đề án thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi
tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định hồ sơ xin phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể; đổi tên Hội cấp tỉnh, cấp huyện; Điều lệ Hội cấp tỉnh; theo dõi
tổ chức hoạt động của Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh và tổng hợp báo cáo về
Bộ Nội vụ theo định kỳ hàng năm.
3. Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế lao
động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; tổng hợp kế hoạch biên chế công chức trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
4. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh phương án phân bổ biên chế công chức cho các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo chỉ tiêu
biên chế của Bộ Nội vụ giao hàng năm.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo về tình hình quản lý biên chế công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
6. Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về quản lý biên chế công chức thuộc thẩm quyền.
8. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện.
Điều 7. Nhiệm
vụ và thẩm quyền của Giám đốc sở, ngành tỉnh và tương đương (gọi chung là Sở)
1. Chủ trì xây dựng đề án thành
lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các phòng, ban chuyên môn thuộc sở,
các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật và gửi về Sở Nội vụ thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của cơ quan; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
3. Phân bổ biên chế công chức
cho các phòng, ban chuyên môn thuộc sở; các tổ chức hành chính nhà nước trực
thuộc sở (nếu có); thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về
tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
4. Xây dựng kế hoạch biên chế
công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ (trước ngày 20 tháng 6
hàng năm) để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ
Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
Trường hợp cơ quan, đơn vị có
thay đổi về tổ chức bộ máy như: Thành lập; tổ chức lại; giải thể; sáp nhập,
chia tách hoặc do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì xây dựng đề án điều chỉnh
biên chế công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Nội vụ xin bổ sung biên chế.
Điều 8. Thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định thành lập (đối với
trường công lập) hoặc cho phép thành lập (đối với trường ngoài công lập); chia,
tách; sáp nhập; đình chỉ hoạt động; giải thể cơ sở giáo dục từ cấp trung học cơ
sở trở xuống, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục công lập khác
(nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả các
cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài), cơ sở
giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp
học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng
và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập; kiện
toàn; giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện, gồm: Hội đồng,
ban chỉ đạo, ban quản lý dự án, ban điều hành.
2. Quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chợ; phê duyệt
quy chế tổ chức và hoạt động chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu
tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng).
3. Phân bổ biên chế công chức
cho các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế
công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng kế hoạch biên chế
công chức của phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội
vụ (trước ngày 20 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
Chương III
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 10. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, tiếp nhận, thuyên
chuyển, biệt phái, luân chuyển, hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Chức danh Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ quản lý:
- Giám đốc, Phó Giám đốc các sở,
ngành tỉnh và tương đương.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh.
- Giám đốc các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước.
- Giám đốc bệnh viện đa khoa hạng
II.
b) Chức danh Ban Cán sự Đảng Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Chi cục Trưởng các Chi cục trực
thuộc sở, ngành tỉnh.
- Giám đốc bệnh viện chuyên khoa
hạng III; Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Kiểm soát viên Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước.
2. Hiệp thương việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi
việc đối với chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ quan thuộc ngành dọc Trung
ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh sau khi có thông báo của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
3. Thông qua nhân sự Ban Chấp
hành của các Hội và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cho ý kiến bằng văn bản
đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 11.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham gia với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, các Ban Đảng, cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định và góp ý kiến vào
phương án hoặc đề án quy hoạch cán bộ của từng sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ và các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, kỷ luật, đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý; hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định và lập tờ
trình, trình Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.
3. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, từ chức, miễn nhiệm, kỷ
luật, hưu trí, thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh uỷ quản
lý, sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
4. Trực tiếp tham dự kiểm điểm
nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý theo phân cấp thuộc khối
nhà nước; tổng hợp, báo cáo kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ gửi về Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ theo quy định.
Điều 12.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở
1. Xây dựng quy hoạch cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
2. Thực hiện công tác nhận xét,
đánh giá cán bộ, công chức hàng năm, nhất là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý, công chức trong diện quy hoạch. Căn cứ vào kết quả nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tiến hành rà soát, điều
chỉnh, bổ sung định hướng quy hoạch hợp lý, khoa học; tìm kiếm, phát hiện những
cán bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo
sau đại học trong và ngoài nước.
3. Quyết định bổ nhiệm, điều động,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với công chức
lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thực hiện quy trình, đầy đủ
hồ sơ, thủ tục theo quy định, gồm các chức danh sau đây:
- Phó Chi cục trưởng Chi cục thuộc
sở.
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc sở.
- Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc sở.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
trường trung học phổ thông.
Điều 13. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện Khoản 1, Khoản 2,
Điều 12 của Quy định này.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Huyện uỷ quản lý, sau khi có ý kiến
của Ban Thường vụ Huyện uỷ gồm các chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Thông qua nhân sự Ban Chấp
hành của các Hội ở cấp huyện, cấp xã và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cho
ý kiến bằng văn bản đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách theo
quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
4. Uỷ quyền cho Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển,
cách chức, giáng chức đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm
non, trường tiểu học, trung học cơ sở và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu
có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 14. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định cử cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý khối nhà nước thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý tham dự các lớp đào
tạo, bồi dưỡng trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ sau khi có thông báo của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức
đi đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu, học tập ở nước ngoài, bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên
cao cấp trong kế hoạch hoặc đề án đào tạo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức toàn tỉnh trên cơ sở quy
hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị để xây dựng phương án, đề án kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch hoặc đề án đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hàng năm gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách đào tạo trong phạm vi thẩm quyền.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức
cấp tỉnh, huyện và xã đi đào tạo từ trình độ đại học trở xuống, bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước chương trình từ ngạch chuyên viên trở xuống.
Điều 16.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng phương án, đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trên cơ sở quy
hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị, gửi về Sở Nội vụ (khối Nhà nước), Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ (khối Đảng) để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học,
ngoại ngữ ở các cơ sở trong tỉnh, ngoài tỉnh và báo cáo danh sách (theo định kỳ
6 tháng đầu năm và cuối năm) gửi về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
3. Quyết định cho phép cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền quản lý tự đi đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để nâng
cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm, nếu
xét thấy hợp lý về thời gian và công việc.
Chương V
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 17. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch thi tuyển
công chức; kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ
nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; công nhận kết
quả thi tuyển; kết quả thi nâng ngạch.
2. Quyết định cho cán bộ, công
chức tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; quyết
định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định của pháp
luật.
3. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản
lý.
4. Quyết định xét chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 18.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tổ chức thi tuyển công chức;
tổ chức thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên,
cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương.
2. Quyết định tuyển dụng công chức,
quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở
xuống theo quy định của pháp luật.
3. Phê duyệt danh sách nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung
theo thẩm quyền.
4. Quyết định điều động, tiếp nhận
công chức vào làm trong cơ quan, tổ chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Quyết định thuyên chuyển, tiếp
nhận công chức ngoài tỉnh về công tác tại cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có ý kiến của cơ quan nơi công chức công tác, cơ
quan nơi công chức chuyển đến.
Đối với các trường hợp tiếp nhận
công chức không qua thi tuyển phải thực hiện quy trình tiếp nhận theo quy định
của pháp luật trừ các đối tượng thuộc diện thu hút theo danh mục ngành, nghề
thu hút do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
6. Quyết định chuyển ngạch công
chức khi công chức có thay đổi vị trí việc làm hoặc chuyển đổi vị trí công tác
mà ngạch đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch của vị trí việc làm mới (trừ
đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
Khi chuyển ngạch không được kết
hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
7. Thống kê, tổng hợp báo cáo số
lượng, chất lượng đội ngũ công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định về quản lý cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện.
9. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh huỷ bỏ các quyết định của cơ quan, địa phương về công tác tổ chức
cán bộ trái với quy định của pháp luật.
Điều 19.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở
1. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định
bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức
đang tập sự.
Trường hợp người tập sự không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập
sự thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyển dụng.
2. Quyết định điều động công chức
thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp công chức chuyển sang viên chức hoặc ngược
lại phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
3. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức (thuộc thẩm quyền quản
lý) từ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở xuống sau khi được Sở Nội vụ
phê duyệt (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
4. Thống kê, báo cáo số lượng và
chất lượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6
tháng, năm.
5. Nhận xét, đánh giá công chức
hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và
lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý.
7. Giải quyết chính sách hưu trí,
thôi việc đối với công chức thuộc thẩm quyền và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 20. Thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định
bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức
đang tập sự. Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật
từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
2. Quyết định điều động, tiếp nhận
công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp công chức chuyển sang viên chức
hoặc ngược lại phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Đối với công chức ở khối Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện vào cơ quan hành chính cấp huyện phải có ý kiến bằng
văn bản của Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ (nếu có), ý kiến
của cơ quan nơi công chức công tác, cơ quan nơi công chức chuyển đến.
3. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức sau khi được Sở Nội vụ phê
duyệt (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
4. Thống kê, báo cáo số lượng và
chất lượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6
tháng, năm.
5. Nhận xét, đánh giá công chức
hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và
lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý.
7. Giải quyết chính sách hưu
trí, thôi việc đối với công chức thuộc thẩm quyền và báo cáo về Sở Nội vụ theo
dõi.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn
các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
Quy định này.
Điều 22.
Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung phân
cấp quản lý theo Quy định này.
Điều 23.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phản
ánh kịp thời về Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.