QUY CHẾ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về trình tự lập
kế hoạch, lập dự toán, phân bổ kế hoạch vốn và quản lý, điều hành thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND huyện,
Thành phố và các đơn vị có liên quan tham gia thực hiện dự án thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan có thẩm quyền tham
gia quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Kế hoạch 5 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 5 năm) là một tập
hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, cơ chế,
chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu của Chương trình trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Các sở, ban, ngành được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc
gia là: Cơ quan quản lý chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
(gọi tắt là Cơ quan quản lý chương trình, dự án).
3. Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị sự
nghiêp, doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao vốn, kinh phí để thực hiện
dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh là: Cơ quan thực
hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là Cơ quan thực hiện dự
án).
4. Các từ ngữ khác được hiểu theo
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban
hành kèm theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
QUY TRÌNH TỔ CHỨC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM VÀ TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH, PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN HÀNG NĂM
VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Điều 4. Xây dựng
kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình MTQG.
1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia và Thông báo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về các danh mục Chương trình triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ngành
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 5 năm), gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia có các dự án thành phần
do từ 2 sở, ngành trở lên quản lý, thì Cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm phối
hợp với sở, ngành quản lý Chương trình để xây dựng kế hoạch thực hiện chung cho
Chương trình đó.
2. Nội
dung chủ yếu của Kế hoạch 5 năm:
a. Cơ sở pháp lý.
b. Phân tích, đánh giá thực trạng
của ngành, lĩnh vực; kết quả thực hiện Chương trình trong giai đoạn trước; rút
ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
c. Xác định mục tiêu tổng quát,
các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu tổng quát phải phù hợp
với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh và mục tiêu
phát triển chiến lược của ngành.
- Mục tiêu cụ thể phải rõ ràng, lượng
hóa được, dễ dàng trong việc tính toán, kiểm tra, đánh giá thực hiện.
d. Xác định thời hạn và tiến độ thực
hiện.
e. Đề xuất nhu cầu kinh phí thực
hiện Kế hoạch 5 năm (trong đó phân chi tiết theo dự án của từng năm, phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch).
f. Kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa
các chương trình, dự án có chung mục tiêu (nếu có); trong đó, làm rõ mục đích,
nội dung, hình thức, mô hình và cơ chế phối hợp, lồng ghép.
g. Xác định các giải pháp để thực
hiện chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh: theo quy định tại Khoản
10, Điều 6, Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
h. Đề xuất cơ chế theo dõi, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
i. Xác định chế độ cung cấp thông
tin báo cáo đối với chương trình, dự án; kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh.
k. Tổ chức thực hiện.
Điều 5. Lập kế
hoạch hàng năm thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
1. Sở, ngành quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện dự án, lập kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm cùng với kỳ xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước của các cấp, các
ngành.
2. Căn cứ lập kế hoạch và dự toán
thực hiện Chương trình.
a) Kết quả đánh giá tình hình thực
hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia (bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ,
kinh phí, các cơ chế chính sách,…) trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm báo
cáo.
b) Quy hoạch, định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực ở địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm và hàng năm của
ngành, lĩnh vực và của Chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Hướng dẫn định hướng xây dựng kế
hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương.
d) Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh đã được cấp có thẩm quyền thông qua.
e) Đề xuất nhu cầu kinh phí của
các Cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình.
f) Nội dung chi và định mức chi của
các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia theo chế độ chi tiêu hiện hành của
Nhà nước.
3. Quy trình lập kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
a. Các cơ quan thực hiện dự án lập
kế hoạch và dự toán thực hiện dự án gửi sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu
quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
b. Các sở, ngành quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20
tháng 7 hàng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh, đồng thời gửi
báo cáo và làm việc với các Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung
ương để đăng ký nhu cầu vốn cho năm kế hoạch.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch và dự toán chi thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân cho ý kiến trước khi báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành quản lý Chương trình Mục tiêu quốc gia chậm nhất vào
ngày 25 tháng 7 hàng năm.
Điều 6. Phân bổ
kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ
và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các
sở, ngành quản lý Chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
kế hoạch vốn cho từng dự án của Chương trình (đối với các dự án có từ 2 đơn vị
tham gia thực hiện trở lên thì phân bổ kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực hiện);
trong đó chỉ rõ hoạt động ưu tiên, mức và lý do tăng, giảm kinh phí cho các dự
án so với năm báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các sở, ngành liên quan làm việc với các sở, ngành quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia về các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn cho từng
dự án của Chương trình (đối với các dự án có từ 2 đơn vị tham gia thực hiện trở
lên thì phân bổ kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực hiện).
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn của các Chương trình mục tiêu
quốc gia, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc Thường
trực HĐND tỉnh) thông qua để triển khai thực hiện.
3. Kế hoạch vốn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phải được phân bổ tập trung, không dàn trải, đảm bảo hiệu
quả nguồn vốn, đúng mục đích của Nhà nước. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng
chương trình không thấp hơn dự toán Trung ương giao.
Điều 7. Giao kế
hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia.
1. Hàng năm, sau khi Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua kế hoạch phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao:
a) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
và kinh phí thực hiện (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) của từng dự án thuộc
Chương trình (chi tiết đến các đơn vị thực hiện đối với các dự án có từ 2 đơn vị
tham gia thực hiện trở lên) cho các Cơ quan quản lý và thực hiện chương trình,
dự án mục tiêu quốc gia ở tỉnh.
b) Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
và dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành
phố theo từng dự án của từng Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn (gồm cả vốn đầu tư phát triển và vốn sự
nghiệp) cho các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ quan
thực hiện dự án để triển khai thực hiện.
Điều 8. Quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu
quốc gia.
1. Việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia từ nguồn
ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Đối với vốn đầu tư phát triển:
Thực hiện quản lý, thanh, quyết toán vốn theo quy định đầu tư xây dựng cơ bản
hiện hành của Nhà nước.
3. Đối
với vốn sự nghiệp: Cơ quan thực hiện dự án lập dự toán kinh phí chi tiết theo
quy định về nội dung và định mức chi của các Bộ, ngành quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia ở Trung ương; báo cáo sở, ngành quản lý Chương trình, dự án và gửi
Sở Tài chính thẩm định dự toán. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra thanh
toán kinh phí theo chế độ nhà nước quy định hiện hành.
4. Các sở, ngành quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia và cơ quan thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo cụ thể
kết quả thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí của chương trình, dự án mục
tiêu quốc gia về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và các Bộ, ngành Trung ương (theo quy định tại Điều 10, 11 của Quy chế này).
Chương III
THEO DÕI, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9. Theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia và các dự án thuộc Chương trình.
1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án thuộc
Chương trình là hoạt động thường xuyên của sở, ngành quản lý và cơ quan thực hiện
dự án nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, có chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
2. Sở, ngành quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm
tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tiến hành hoạt động kiểm
tra, giám sát định kỳ (6 tháng, 9 tháng) và đột xuất (nếu cần thiết) về tình
hình và kết quả thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Điều chuyển kế hoạch vốn của
các dự án chậm tiến độ:
Các dự án đến 30/6 chưa hoàn thành
thủ tục của dự án và đến 30/9 có giá trị giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chuyển kế hoạch vốn cho các dự án khác thuộc Chương
trình đã có khối lượng nhưng còn thiếu vốn hoặc có khả năng hoàn thành trong
năm.
Điều 10. Báo
cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Các cơ quan thực hiện dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hàng
năm) báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án, gửi sở, ngành quản lý Chương
trình và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
a) Báo cáo hàng quý được lập vào
giữa tháng cuối của mỗi quý và gửi chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý.
b) Báo cáo 6 tháng được lập cùng với
việc xây dựng kế hoạch và dự toán thực hiện dự án, chương trình mục tiêu quốc
gia và gửi chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 cùng năm.
c) Báo cáo năm được lập cùng với
báo cáo đề xuất phân bổ kế hoạch vốn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 cùng năm.
2. Các sở, ngành quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Bộ, ngành quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo chung toàn tỉnh.
Báo cáo hàng quý gửi chậm nhất vào
ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo; Báo cáo 6 tháng gửi cùng với báo cáo
kế hoạch và dự toán thực hiện Chương trình chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 cùng
năm; Báo cáo năm gửi cùng với báo cáo đề xuất phân bổ kế hoạch vốn thực hiện
các dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 30
tháng 11 cùng năm.
3. Định kỳ (6 tháng, hàng năm) Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh, trình Ban chỉ đạo các chương trình Mục tiêu quốc gia của tỉnh (sau
đây gọi tắt là Ban chỉ đạo CTMTQG), Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 cùng năm (đối với báo cáo
6 tháng) và cuối tháng 3 năm sau (đối với báo cáo năm).
4. Trong các báo cáo định kỳ, cần
đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia so với kế hoạch theo
từng mục tiêu, nhiệm vụ, những thay đổi (nếu có) và tình hình chấp hành dự toán
được giao. Trong trường hợp Chương trình không đảm bảo tiến độ thực hiện so với
dự kiến, báo cáo cần nêu rõ lý do chậm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
phương án khắc phục.
Điều 11. Báo
cáo giữa kỳ và báo cáo kết thúc Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Vào năm thứ 3 của kỳ kế hoạch 5
năm, các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với
các cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo đánh giá giữa kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày
20 tháng 7 cùng năm nhằm đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình từ
khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện các
chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ban chỉ đạo CTMTQG, Uỷ
ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30
tháng 7 năm thứ ba của kỳ kế hoạch 5 năm.
2. Vào cuối chu kỳ thực hiện kế hoạch
5 năm, các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với
các Cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình trong
giai đoạn 5 năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 30 tháng 01 năm đầu tiên sau khi kết
thúc Chương trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm, trình Ban chỉ
đạo CTMTQG, Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính
trước ngày 30 tháng 3 năm đầu tiên sau khi kết thúc Chương trình.
3. Trong báo cáo giữa kỳ và báo
cáo tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia phải đánh giá được: Kết quả thực hiện
mục tiêu chung, các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và tác động của Chương trình đối
với ngành, lĩnh vực có liên quan; tính hiệu quả và bền vững của Chương trình,
các bài học kinh nghiệm về quản lý; đề xuất các giải pháp cần thiết trong giai
đoạn tiếp theo để duy trì kết quả của Chương trình. Trong trường hợp Chương
trình không đạt được những mục tiêu và kết quả đầu ra dự kiến, phải phân tích
các nguyên nhân.
Điều 12. Kinh
phí quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Kinh phí quản lý, giám sát,
đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia
a. Đối với các sở, ngành quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh: được bố trí trong nguồn kinh phí sự
nghiệp của Chương trình.
b. Đối với cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo CTMTQG của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư): Được bố trí trong kinh phí chi
thường xuyên hàng năm thuộc ngân sách tỉnh và theo dõi theo khoản mục riêng.
2. Nội dung chi và mức chi đối với
kinh phí quản lý Chương trình:
a. Chi xây dựng khung giám sát và
các chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về thực hiện các
Chương trình.
b. Chi giám sát, kiểm tra đánh giá
đột xuất, định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ các Chương trình mMục tiêu quốc
gia; báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện; hội nghị giao
ban và sơ kết, tổng kết các chương trình Mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
CƠ CHẾ ĐIỀU PHỐI VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Điều 13. Ban
chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
một Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, các đồng chí phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh phụ trách các khối làm Phó trưởng ban. Thường trực Ban chỉ đạo là lãnh đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Ban chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ngành
liên quan.
2. Ban chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi địa bàn tỉnh. Văn phòng thường
trực của Ban chỉ đạo đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm giúp việc cho
Ban chỉ đạo.
3. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Văn phòng thường trực của
Ban chỉ đạo đảm bảo từ kinh phí ngân sách tỉnh.
Điều 14. Cơ chế điều phối, phối hợp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia của tỉnh có vai trò điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành
liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố trong
quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình.
Ít nhất 6 tháng một lần, Ban chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban gồm các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để trao đổi thông
tin về tiến trình thực hiện các Chương trình trên địa bàn; việc phối hợp giữa
các cấp các ngành; giải quyết các khó khăn vướng mắc, tìm giải pháp chấn chỉnh
các sai sót (nếu có); chia sẻ kinh nghiệm về quản lý và thực hiện các Chương
trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thường trực, chủ trì giúp Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của
tỉnh và Ủy ban Nhân dân tỉnh điều phối
các hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ngành quản lý thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm trước Ban chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, đôn đốc
thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của Chương
trình được giao quản lý.
4. Các cơ quan thực hiện dự án chịu
sự điều phối của sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia về kế hoạch vốn,
báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện của dự án.
Điều 15. Công
khai thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Sở, ngành quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia của tỉnh có trách nhiệm công khai thông tin về Chương trình
thuộc quyền quản lý.
2. Thông tin Chương trình mục tiêu
quốc gia cần công khai gồm:
a. Nội dung Kế hoạch 5 năm thực hiện
Chương trình được đề cập tại Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
b. Chỉ
tiêu giao kế hoạch theo từng nhiệm vụ, mục tiêu, kết quả đầu ra và dự toán ngân
sách hàng năm cho các cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình.
c. Các báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia và báo cáo tài chính theo quy định.
d. Báo cáo giám sát, đánh giá
Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.
e. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử
lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản
lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có); kết quả kiểm
toán độc lập đối với việc sử dụng các nguồn lực của Chương trình.
f. Các văn bản pháp lý liên quan đến
chương trình Mục tiêu quốc gia;
g. Mục góp ý kiến phản hồi từ nhân
dân.
3. Kinh phí duy trì thông tin theo
các hình thức phù hợp được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan quản
lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác kế hoạch hóa Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể là:
a. Chủ trì giúp Ban chỉ đạo và Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Kế
hoạch 5 năm thực hiện Chương trình, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia toàn tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành quản lý Chương trình.
c. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức thẩm định kế hoạch 5 năm và các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo luật định.
d. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn (cả vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp) cho từng dự án của từng Chương trình (đối với các dự án có từ 2 đơn
vị tham gia thực hiện trở lên thì phân bổ kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực
hiện), trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để
tổ chức triển khai thực hiện.
e. Thông báo cho sở, ngành quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan thực hiện dự án về kế hoạch vốn (cả vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ để quản
lý, theo dõi, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo theo quy định tại điều 10,
điều 11 của Quy chế này.
f. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất về tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia, đảm bảo chương
trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ và hiệu quả.
g. Định
kỳ (6 tháng, hàng năm) tham mưu cho Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban để trao đổi thông tin về tiến độ và kết
quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
h. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh xây dựng
các báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh,
trình các cấp có thẩm quyền.
i. Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh thiết lập hệ thống theo dõi,
giám sát và đánh giá Chương trình có chất lượng và hiệu quả.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
chính.
a. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia của
tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố về cơ chế quản lý, thanh toán kinh
phí thực hiện chương trình, dự án theo các quy định về chế độ tài chính - kế
toán hiện hành của Nhà nước.
b. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành quản lý thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổng hợp và xây dựng kế hoạch và
dự toán chi chương trình Mục tiêu quốc gia hàng năm và 5 năm trình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý chương trình.
+ Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
c. Thẩm tra dự toán chi sự nghiệp
và cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm
cho các sở, ngành, đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
mục tiêu quốc gia do tỉnh quản lý. Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các huyện,
thành phố theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các Chương trình mục tiêu quốc gia
(nếu có).
d. Tổ chức kiểm tra, giám sát định
kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các Chương trình, dự án mục tiêu quốc
gia của các sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương, bảo đảm đúng mục tiêu, mục
đích và tuân thủ các quy định tài chính kế toán hiện hành.
e. Tổng hợp quyết toán kinh phí
các Chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia.
3. Trách
nhiệm của sở, ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.
a. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 5 năm và hàng năm.
b. Hàng năm, chủ trì xây dựng kế
hoạch thực hiện, dự toán kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện chương
trình, dự án Mục tiêu quốc gia, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đồng gửi Bộ, ngành quản
lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia ở Trung ương.
c. Làm việc trực tiếp với các Bộ,
ngành quản lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trong quá trình xây dựng kế
hoạch, đề xuất các vấn đề cần hỗ trợ cho tỉnh. Đón tiếp, làm việc khi Bộ, ngành
quản lý Chương trình, dự án về kiểm tra tình hình thực hiện ở địa phương.
d. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính đề xuất phương án phân bổ kế hoạch vốn hàng năm của Chương
trình mục tiêu quốc gia cho từng dự án (nếu dự án có 2 đơn vị thực hiện trở lên
thì phân bổ chi tiết đến các đơn vị thực hiện) theo các mục tiêu, nhiệm vụ và kế
hoạch vốn của Chương trình, dự án được Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
e. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí phần trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc
gia đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí
này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
f. Thiết lập hệ thống theo dõi,
giám sát và đánh giá chương trình, dự án Mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Xây dựng
các chỉ số theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả, chất lượng và hiệu quả của
Chương trình, dự án đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực quản lý. Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương
trình quản lý, bảo đảm chương trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả.
g. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình Mục tiêu quốc gia) gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị thực hiện các dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia.
a. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn
của các Sở, ngành quản lý chương trình Mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của dự án thuộc Chương trình được phân công, gửi cơ quan quản
lý chương trình, dự án.
b. Chịu trách nhiệm triển khai kế
hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao.
c. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh
phí của Chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả; thanh toán,
quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
d. Ngoài nguồn kinh phí được giao,
được phép huy động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung thực hiện các
hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia. Báo cáo mức bổ sung kinh
phí (nếu có) cho sở, ngành quản lý chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính.
e. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) cho sở, ngành quản
lý Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
theo đúng quy định.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
a. Tổ chức thẩm định và phê duyệt
các dự án do địa phương quản lý theo quy định hiện hành trên nguyên tắc không
trái với mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và mức vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia đã được phê duyệt.
b. Chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch
là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng kế
hoạch thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và mục tiêu,
nhiệm vụ của các Chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở,
ngành quản lý thực hiện chương trình, dự án của tỉnh.
c. Chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch
tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố về quản lý, sử dụng nguồn
lực các Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia để lồng ghép, phối hợp với các
chương trình, dự án khác do địa phương trực tiếp quản lý.
d. Ngoài nguồn kinh phí trung
ương, tỉnh hỗ trợ, có trách nhiệm huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm
kinh phí, ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc
thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn quản lý.
e. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, dự án.
f. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh
phí của các Chương trình, dự án mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được
giao có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của Chương trình mục tiêu quốc gia; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh
toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.
g. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình, dự án) với Hội đồng nhân
dân cùng cấp và sở, ngành quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng văn bản gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp./.