QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 02 năm 2009 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về nông nghiệp; lâm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát
triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trụ Sở: Đặt tại
Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống
giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; tham gia
dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
3. Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Vê nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống
thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp,
thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ
chức công tác bảo vệ thực vật, thú y
(bao gồm cả thú y thủy sản), phòng,
chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức
phòng chống khắc phục hậu quả thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và
sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm
nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng
sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được
phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng, sản xuất
là rừng trồng cho tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại
Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng
đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc
bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp,
chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và
sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và
chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về
trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa hàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rìmg.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản, Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu
mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác,
sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt,
bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt,
bão, hạn hán, úng ngập, sạt, lở ven sông, suối trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
kè, đập và anh toàn sông, suối theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác vả bảo vệ công trình thủy lợi
trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, Làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã, theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thục
hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương trình
xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng; cơ sở hạ tầng nông thôn
theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực ngành nghề,
làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác xúc
tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc
phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ
chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng,
mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triên nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về các địch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Phòng Kinh tế) và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã,
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật,
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập
và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thục hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt dộng của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở, lãnh đạo các phòng chuyên môn, các Chi cục và đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở (đảm nhận nhiệm vụ
Thường trực phòng, chống lụt, bão);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch –Thống kê (đảm nhận
nhiệm vụ quản lý các công trình xây dựng);
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Chăn nuôi – Thủy sản;
- Phòng Quản lý chất lượng sản phẩm,
thông tin thị trường nông, lâm, thủy sản;
b) Các Chi cục chuyên ngành trực
thuộc Sở:
- Chi cục Thú y.
Chi cục Thú y là tổ chức trực thuộc
Sở (quyết định thành lập riêng), thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo Pháp
lệnh thú y và văn bản hướng dẫn thi hành; có hệ thống các trạm thú y trực thuộc
đặt tại các huyện, thành phố và mạng lưới nhân viên thú y cấp xã, phường, thị
trấn.
- Chi cục Bảo vệ thực vật
Chi cục Bão vệ thực vật là tổ chức
trực thuộc Sở (quyết định thành lập riêng), thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo Pháp lệnh Bảo vệ thực vật và văn bản hướng dẫn thi hành; Chi cục Bảo vệ thực
vật có hệ thống các trạm Bảo vệ thực vật thuộc các huyện, thành phố.
- Chi cục Thủy lợi.
Chi cục Thủy lợi là tổ chức trực
thuộc Sở (quyết định thành lập riêng) thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành thủy lợi; phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; cấp nước sinh hoạt và
môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Lâm nghiệp.
Chi cục Lâm nghiệp là tổ chức trực
thuộc Sở (quyết định thành lập riêng), thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục là Ban
quản lý rừng phòng hộ các huyện, thành phố.
- Chi cục Kiểm Lâm.
Chi cục Kiểm lâm là tổ chức trực
thuộc Sở, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi toàn tỉnh; có hệ thống
các hạt Kiểm lâm đặt tại các huyện, thành phố và Ban quản lý dự án bảo tồn
thiên nhiên huyện Văn Bàn.
- Chi cục Phát triển nông thôn (đổi
tên Chi cục HTX và PTNT).
Chi cục Phát triển nông thôn: Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về kinh tế hợp tác xã; bố trí dân
cư, di dân tái định cư và phát triển nông thôn trên phạm vi quản lý của ngành
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư (quyết định thành lập riêng), có các trạm khuyến nông – khuyến ngư trực thuộc
đặt tại huyện, thành phố; có nhân viên hợp đồng và cộng tác viên làm công tác khuyến
nông - khuyến ngư trên địa bàn xã.
- Trung tâm Giống cây trồng và vật
nuôi (quyết định thành lập riêng).
- Trung tâm Thủy sản (quyết định
thành lập riêng), có đơn vị trực thuộc Trung tâm là Trại Giống thủy sản cấp I.
- Trung tâm Nước sạch và VSMT nông
thôn.
- Trung tâm Tư vấn Giám sát và quản
lý dự án công trình XDCB nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- 09 Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện,
thành phố (trực thuộc Chi cục Lâm nghiệp).
d) Căn cứ vào quy định của nhà nước
và điều kiện cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh thành lập các Chi cục quản
lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định.
Điều 4. Biên
chế
a) Biên chế các phòng chuyên môn
và các Chi cục trực thuộc Sở là biên chế quản lý nhà nước; biên chế của các đơn
vị sự nghiệp thuộc biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế cụ
thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Giám đốc Sở Nội vụ;
b) Việc bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào
vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, viên chức; đảm bảo
tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên
chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.