HỘI
ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
04 /2007/QĐ- HĐNTNN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2007
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg ngày 22
tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu
nhà nước các công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Uỷ viên thường trực Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các
công trình xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế hoạt
động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng”;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế
cho bản “Quy chế hoạt động của Hội đồng” ban hành kèm theo Quyết định số
27/2003/QĐ-HĐNTNN ngày 11 tháng 12 năm 2003 và bản “Quy định phương thức và lề
lối làm việc của các cơ quan tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng” ban hành
kèm theo Quyết định số 2023/QĐ-HĐNTNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Chủ tịch Hội
đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các
công trình xây dựng, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Khoa học và Công nghệ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-Các Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
- Các thành viên HĐNTNN các CTXD;
- Lưu VP, Cục GĐ (cq thường trực HĐNTNN).
|
TM.
HỘI ĐỒNG CHỦ TỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU
NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04 /QĐ-HĐNTNN ngày 22 tháng
01 năm 2007 của Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế
này quy định hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng
(gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng
3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và của các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội
đồng.
1. Cơ cấu tổ chức và chức
năng của Hội đồng được quy định tại điều 4 và điều 1 Quyết định
số 68/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng.
2. Các tổ
chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng bao gồm Cơ quan thường trực của Hội đồng
(viết tắt là Cơ quan thường trực), các chuyên gia và các tổ chức tư vấn. Cơ cấu
tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân này được quy định như
sau:
a) Cơ quan
thường trực là Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ
Xây dựng (viết tắt là Cục Giám định) có chức năng giúp Hội đồng điều hành các
hoạt động của các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng và là bộ phận tổng hợp
của Hội đồng.
b) Các
chuyên gia của Hội đồng là những cá nhân có trình độ chuyên môn cao giúp Hội đồng
kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và tư vấn cho Hội đồng giải quyết các vấn đề kỹ thuật.
c) Các tổ
chức tư vấn giúp việc cho Hội đồng là các tổ chức tư vấn xây dựng có năng lực
phù hợp với công việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
công trình, kiểm định chất lượng công trình, thẩm tra các nội dung kỹ thuật và
phúc tra chất lượng công trình theo yêu cầu của Hội đồng.
1. Danh sách thành viên
Hội đồng:
a) Đối với công trình được
Hội đồng tổ chức nghiệm thu: Chủ tịch Hội đồng quyết định danh sách thành viên
Hội đồng đối với từng công trình cụ thể trên cơ sở đề cử của Thủ trưởng các tổ
chức, cơ quan có liên quan theo quy định tại Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/3/2006.
b) Đối với công trình được
Hội đồng tổ chức kiểm tra: Hội đồng gồm 04 thành viên cố định được quy định tại
khoản 1, 2 và 3 điều 4 của Quyết định số 68/2006/QĐ- TTg của
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/3/2006. Ngoài các thành viên cố định trên,
căn cứ vào tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm các thành viên
khác tham gia Hội đồng.
c) Thời hạn hoạt động của
Hội đồng được quy định tại điều 7 của Quyết định số 68/2006/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/3/2006.
2. Thành lập Tổ chuyên gia
và lựa chọn tổ chức tư vấn:
Tuỳ theo mức độ
phức tạp về kỹ thuật và quy mô của từng công trình, Chủ tịch Hội đồng quyết định
lựa chọn hình thức tổ chuyên gia hay tổ chức tư vấn để giúp việc cho Hội đồng.
Phương thức thành lập Tổ chuyên gia và lựa chọn tổ chức tư vấn được quy định
như sau:
a) Thành lập Tổ chuyên gia: Chủ
tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ chuyên gia đối với các công trình nghiệm
thu và công trình kiểm tra trên cơ sở đề xuất của Cơ quan thường trực. Chuyên
gia làm việc theo chế độ hợp đồng được ký với Trung tâm Công nghệ Quản lý chất
lượng công trình xây dựng Việt nam trực thuộc Cục Giám định. Khi xuất hiện các
vấn đề kỹ thuật phức tạp, Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm chuyên gia thuộc
các lĩnh vực chuyên môn phù hợp để tư vấn cho Hội đồng.
b). Lựa chọn Tổ chức tư vấn:
Chủ tịch Hội đồng quyết định lựa chọn các tổ chức tư vấn trên cơ sở đề xuất của
Cơ quan thường trực. Các tổ chức tư vấn được lựa chọn phải có năng lực phù hợp
với tính chất công việc, loại và cấp công trình và thực hiện công việc trên cơ
sở hợp đồng ký với Cơ quan thường trực.
Chương
2
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4.
Nhiệm vụ của Hội đồng
.1Đối với công trình được Hội
đồng tổ chức nghiệm thu:
a) Kiểm tra sự tuân thủ đối với
các quy định về quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công
trình, kiểm tra chất lượng thi công xây dựng công trình.
b) Nghiệm thu, xác nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình đối với thiết kế được duyệt và phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; nhằm mục đích đảm bảo công trình
được vận hành an toàn, đảm bảo an toàn môi trường và các tiêu chí chất lượng
khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2 Đối với công trình được Hội
đồng tổ chức kiểm tra:
Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
về quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình, kiểm tra chất
lượng thi công xây dựng công trình.
3. Hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình chất lượng các công trình được Hội đồng kiểm tra và nghiệm
thu.
Điều 5.
Phân công nhiệm vụ trong Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
Chỉ đạo chung các hoạt động của Hội đồng bao gồm: phê duyệt kế hoạch công
tác của Hội đồng; quyết định các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng; chủ
trì các cuộc họp, các đợt công tác quan trọng của Hội đồng và ký các văn bản
quan trọng của Hội đồng.
2. Các phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Xây dựng:
- Giải quyết và tham gia các công việc thường xuyên của Hội đồng;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Tham gia thường xuyên các hoạt động của Hội đồng;
- Đề xuất với chủ tịch Hội đồng các chuyên gia và các tổ chức hoạt động
khoa học công nghệ để giúp việc cho Hội đồng.
c) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ, Ngành; Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công trình:
- Tham dự định kỳ và đột xuất các hoạt động của Hội đồng liên quan tới
công trình của Bộ, ngành, địa phương mà mình phụ trách;
- Chỉ đạo chủ đầu tư triển khai thực hiện các ý kiến của Hội đồng.
3. Các Uỷ viên Hội đồng:
a) Uỷ viên
Thường trực là Cục trưởng Cục Giám định giúp chủ tịch Hội đồng triển khai các
công việc:
- Tập hợp
và trình Chủ tịch Hội đồng danh sách Hội đồng, kiến nghị các tổ chức, cá nhân
giúp việc cho Hội đồng;
- Lập kế
hoạch công tác của Hội đồng và chuẩn bị tài liệu, nội dung cho các hoạt động của
Hội đồng;
- Điều
hành các hoạt động của các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng;
- Tham dự thường xuyên các hoạt động của Hội đồng;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng định kỳ, đột xuất về chất lượng các công
trình được Hội đồng kiểm tra và nghiệm thu; dự thảo các báo cáo của Chủ tịch Hội
đồng trình Thủ tướng Chính phủ;
- Lập, quản lý và quyết toán kinh phí cho hoạt động của Hội đồng và của
Cơ quan thường trực. Chỉ đạo việc lập và quản lý kinh phí cho hoạt động của các
tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
b) Các Uỷ viên khác:
- Uỷ viên là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của bộ, ngành, địa phương có
công trình: Chỉ đạo chủ đầu tư báo cáo tiến độ thi công và chất lượng công
trình; chỉ đạo triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng và tham gia các
hoạt động của Hội đồng;
- Uỷ viên là đại diện của chủ đầu tư theo quy định pháp luật: Báo cáo
thường xuyên tiến độ thi công và quản lý chất lượng công trình, triển khai thực
hiện các quyết định của Hội đồng và tham gia các hoạt động của Hội đồng;
- Uỷ viên là Giám đốc Sở Xây dựng của địa phương nơi xây dựng công
trình: Thay mặt Hội đồng theo dõi, nắm thông tin và báo cáo Chủ tịch Hội đồng về
tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư theo chức năng
quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương; tham gia các hoạt động của Hội đồng.
4. Chủ tịch Hội đồng, các Phó chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Xây dựng,
Thứ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ, ủy viên thường trực Hội đồng là các thành
viên cố định của Hội đồng nghiệm thu và Hội đồng kiểm tra công trình. Các thành
viên này có nhiệm vụ thông qua kế hoạch hoạt động của Hội đồng, họp định kỳ 6
tháng một lần nghe báo cáo chung về tình hình chất lượng các công trình và
thông qua báo cáo của Hội đồng gửi Thủ tướng chính phủ hàng năm; giải quyết các
vấn đề cấp bách xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các kết luận của
Hội đồng được đưa ra trên cơ sở thảo luận và sự đồng thuận của đa số thành
viên. Trường hợp không đạt được thống nhất thì chủ tịch Hội đồng đề xuất ý kiến
của Hội đồng và báo cáo Thủ tướng chính phủ quyết định.
2. Hội đồng xem xét giải quyết các vấn đề kỹ thuật dựa trên các căn cứ:
a) Đánh giá của tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
b) Báo cáo của chủ đầu tư và các bên có liên quan.
c) Kiểm tra, thẩm tra trực tiếp của Hội đồng.
d) Kết quả nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
Điều 7. Quy trình triển khai hoạt động của Hội đồng
1. Đối với công
trình được Hội đồng tổ chức nghiệm thu:
a) Lập kế hoạch
kiểm tra và nghiệm thu công trình.
b) Kiểm tra thiết
kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
c) Kiểm tra hiện
trường.
d) Tổ chức nghiệm
thu, xác nhận sự phù hợp về chất lượng công trình. Nội dung nghiệm thu tập
trung đánh giá các điều kiện đảm bảo công trình được vận hành an toàn.
Kết quả nghiệm
thu, xác nhận sự phù hợp về chất lượng công trình được lập thành Biên bản theo
mẫu quy định tại phụ lục 1 của quy chế này.
Hội đồng chỉ tổ
chức họp nghiệm thu xác nhận chất lượng công trình sau khi công trình đã được Hội
đồng nghiệm thu cơ sở nghiệm thu. Trường hợp còn các tồn tại về chất lượng ảnh
hưởng đến an toàn vận hành, an toàn môi trường thì Hội đồng không tổ chức nghiệm
thu.
2. Đối với công
trình được Hội đồng tổ chức kiểm tra:
a) Lập kế hoạch
kiểm tra công trình.
b) Kiểm tra công
tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra chất lượng thi công công
trình.
c) Phát hành văn
bản đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của chủ đầu tư và
các nhà thầu trước khi chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào vận hành. Biên
bản được lập theo mẫu quy định trong phụ lục 2 của quy chế này.
3. Định kỳ 6
tháng 1 lần, Hội đồng họp nghe báo cáo chung về tình hình chất lượng của các
công trình được Hội đồng kiểm tra và nghiệm thu.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng
a) Hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn như quy định tại điều
3 Quyết định số 68/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết
quả hoạt động của Hội đồng. Các thành viên còn lại của Hội đồng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
c) Các thành viên Hội đồng được hưởng phụ cấp, thù lao theo quy định.
Chương 3
Điều 9. Nhiệm vụ của Cơ quan thường trực
1. Thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ viên thường trực của
Hội đồng chỉ đạo nêu tại điểm a khoản 3 điều 6 của Quy chế này.
2. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan tới công trình
và các hoạt động của Hội đồng.
Điều 10. Quy trình triển khai hoạt động của Cơ
quan thường trực
1. Lập kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
2. Kiến nghị danh sách tổ chức, cá nhân giúp việc
cho Hội đồng; ký hợp đồng, theo dõi thực hiện hợp đồng và nghiệm thu thanh lý hợp
đồng với các tổ chức tư vấn giúp việc cho Hội đồng; quản lý Trung tâm Công nghệ
quản lý chất lượng xây dựng Việt Nam trong việc ký hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với các cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
3. Chuẩn bị nội dung và tổ chức các hoạt động của Hội
đồng.
4. Tổng hợp tình hình chất lượng công trình.
5. Tổ chức các hoạt động thẩm tra thiết kế, kiểm
tra và phúc tra chất lượng công trình theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
6. Dự thảo các báo cáo của Hội đồng gửi Thủ tướng
Chính phủ.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan tới công trình
và hoạt động của Hội đồng.
8. Thủ trưởng Cơ quan thường trực ra quyết định giao nhiệm vụ cho các
đơn vị và cá nhân trực tiếp quản lý từng công trình cụ thể, thực hiện các nội
dung công việc nêu trên.
Điều 11. Trách nhiệm
và quyền hạn của Cơ quan thường trực
1. Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
đồng và trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao.
2. Quyền hạn:
a) Được quyền yêu cầu các bên có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu để thực hiện các yêu cầu của Hội đồng.
b) Được quyền phát hành các văn bản thông báo ý kiến
chỉ đạo của Hội đồng về các vấn đề có liên quan.
c) Các cá nhân thuộc Cơ quan thường trực khi tham
gia các công việc của Hội đồng được hưởng phụ cấp, thù lao theo quy định.
Chương 4
Điều 12. Nhiệm vụ, nội dung hoạt động của tổ chuyên gia và tổ chức tư vấn
1. Lập đề cương,
dự trù kinh phí hoạt động và ký hợp đồng với Cơ quan thường trực để thực hiện
công việc. Căn cứ trên nhiệm vụ được giao; tổ chuyên gia, tổ chức tư vấn phải cụ
thể hóa chương trình hành động của mình, chủ động thực hiện chương trình hành động
đã đề ra.
2. Kiểm tra,
đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình:
a) Kiểm tra,
đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của chủ đầu tư:
- Kiểm tra các hồ
sơ pháp lý theo quy định;
- Kiểm tra hệ thống
quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của các nhà thầu;
- Kiểm tra điều
kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng bao gồm các nhà thầu
tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng so với hợp đồng giao nhận thầu;
- Kiểm tra hồ sơ
nghiệm thu bao gồm cả nghiệm thu thiết kế và thi công xây dựng của chủ đầu tư;
- Đánh giá, kết
luận bằng văn bản về sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các chủ
thể tham gia xây dựng công trình.
b) Kiểm tra hồ
sơ thiết kế bao gồm: Nghiên cứu, kiểm tra, nhận xét sự phù hợp giữa thiết kế được
phê duyệt với kết quả thẩm tra, thẩm định và nội dung phê duyệt thiết kế.
c) Kiểm tra chất
lượng thi công xây dựng:
- Kiểm tra định
kỳ chất lượng thi công xây dựng tại hiện trường;
- Nhận xét, đánh
giá về chất lượng thi công xây dựng. Nếu có các tồn tại về chất lượng thì phải
có đề xuất để Hội đồng yêu cầu chủ đầu tư khắc phục;
- Khi công trình
đã được Hội đồng nghiệm thu cơ sở nghiệm thu, xác nhận công trình đảm bảo đủ điều
kiện để đưa vào vận hành an toàn, đảm bảo thỏa mãn các nội dung chứng nhận khác
theo yêu cầu của Hội đồng;
- Không xác nhận
về sự phù hợp chất lượng công trình khi công trình còn có tồn tại về chất lượng
ảnh hưởng tới công năng và an toàn vận hành của công trình.
3. Thẩm tra và
phúc tra chất lượng công trình:
Trong trường hợp
có nghi ngờ về chất lượng thiết kế hoặc chất lượng thi công xây dựng công
trình, tổ chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn đề xuất các vấn đề cần phải được thẩm
tra, phúc tra. Hội đồng sẽ yêu cầu chủ đầu tư làm rõ các nghi vấn về chất lượng
hoặc chỉ định các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm tra lại thiết kế hoặc
phúc tra chất lượng công trình.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia và tổ chức tư vấn
1. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng và trước pháp luật
về kết quả công việc của mình.
b) Phải khách quan, trung thực khi nhận xét, đánh
giá, kết luận về chất lượng công trình.
c) Có trách nhiệm bảo mật các số liệu, các báo cáo;
kết quả thẩm tra, kiểm định do mình thực hiện.
d) Báo cáo thường xuyên, đột xuất và báo cáo cuối cùng về kết quả các
công việc do mình thực hiện với Hội đồng và với Cơ quan thường trực.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan thường trực cung cấp các thông
tin và hồ sơ, tài liệu cần thiết về công trình. Khi được Hội đồng ủy quyền thì
được quyền trực tiếp yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp tài liệu và thông báo lại cho
Cơ quan thường trực biết.
b) Trường hợp phát hiện thấy sai phạm nghiêm trọng có nguy cơ gây sự cố
công trình thì được quyền yêu cầu Chủ đầu tư tạm dừng thi công và đề nghị Hội đồng
xem xét đình chỉ thi công.
c) Các tổ chuyên gia, tổ chức tư vấn được hưởng thù lao theo hợp đồng
đã ký phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 5
Điều 14. Quan hệ công tác
Chủ đầu tư là đầu mối quan hệ công tác của Hội đồng,
Cơ quan thường trực Hội đồng và các tổ chức cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
Chủ đầu tư có nhiệm vụ:
1. Cung cấp các tài liệu kỹ thuật, hồ sơ thiết kế,
tiến độ thi công, hồ sơ nghiệm thu của chủ đầu tư (Hội đồng nghiệm thu cơ sở)
theo yêu cầu của Hội đồng;
2. Định kỳ hàng quý báo cáo Hội đồng về tiến
độ thi công và tình hình chất lượng công trình;
3. Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chi tiết về các sai
phạm; sự cố chất lượng công trình (nếu có);
4. Tổ chức thực hiện các yêu cầu của Hội đồng và
báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng. Trường hợp không thống nhất với ý kiến
của Hội đồng thì phải có văn bản giải trình gửi Hội đồng;
5. Báo cáo Hội đồng kế hoạch và kết quả nghiệm thu
các giai đoạn thi công các hạng mục công trình hoàn thành và hoàn thành thi
công xây dựng công trình để Hội đồng tổ chức kiểm tra và nghiệm thu;
6. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng, các tổ chức
và cá nhân giúp việc cho Hội đồng triển khai các công việc được giao.
Điều 15. Phát hành văn bản của Hội đồng
1. Các kết quả kiểm tra thiết kế, kiểm tra hiện trường,
kiểm tra hồ sơ pháp lý và hồ sơ nghiệm thu của Hội đồng, của các tổ chức, cá
nhân giúp việc cho Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản. Các văn bản này
cũng như các văn bản thông báo ý kiến và yêu cầu khác của Hội đồng đều có giá
trị pháp lý và buộc chủ đầu tư cùng các nhà thầu phải thực hiện.
2. Các văn bản quan trọng như biên bản nghiệm thu,
biên bản xác nhận sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, các kết luận
kiểm tra hồ sơ thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn thi công
quan trọng của chủ đầu tư, kết luận các vấn đề tranh chấp về chất lượng và các
yêu cầu chủ đầu tư dừng thi công, phúc tra chất lượng phải do Hội đồng phát
hành hoặc uỷ quyền cho Cơ quan thường trực phát hành. Các văn bản do Chủ tịch Hội
đồng ký hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng ký được đóng dấu Bộ Xây dựng. Các
văn bản do Cơ quan thường trực phát hành được đóng dấu Cục Giám định.
Chương 6
CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
GIÚP VIỆC CHO HỘI ĐỒNG
Điều 16. Cơ cấu chi phí
1. Đối với công trình được Hội đồng tổ chức nghiệm thu, chi phí cho hoạt
động của Hội đồng được quy định tại khoản 1 điều 8 của Quyết định
số 68/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/3/2006. Các chi
phí này bao gồm:
a) Chi phí mua văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng,
thông tin, sửa chữa thiết bị, tài liệu kỹ thuật;
b) Chi phí cho các hoạt động kiểm tra, nghiệm thu,
thẩm tra các vấn đề kỹ thuật bao gồm:
- Các chi phí thuê và quản lý tổ chuyên gia, thuê tổ
chức tư vấn đánh giá chất lượng công trình, đánh giá sự tuân thủ về quản lý chất
lượng công trình; chi phí cho các cuộc họp, hội thảo;
- Các chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động kiểm tra, nghiệm thu công trình của Hội đồng như: chi
phí thẩm tra lại thiết kế, phúc tra chất lượng công trình...; chi phí cho khảo
sát, nghiên cứu phục vụ đánh giá chất lượng công trình trong và ngoài nước (khi
cần thiết).
c) Chi phụ cấp lương, phụ cấp thông tin liên
lạc, phụ cấp làm thêm giờ... cho các thành viên Hội đồng và các cá nhân giúp việc
cho Hội đồng.
2. Đối với công trình được Hội đồng tổ chức kiểm tra, chi phí cho hoạt
động của Hội đồng được quy định tại khoản 2 điều 8 của Quyết định
số 68/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/3/2006. Các chi
phí này bao gồm:
a) Chi phí mua văn phòng phẩm, tài liệu kỹ thuật;
b) Chi phí cho các hoạt động kiểm tra chất lượng
công trình và công tác quản lý chất lượng công trình bao gồm:
- Chi phí thuê và quản lý tổ chuyên gia, thuê tổ chức
tư vấn đánh giá chất lượng công trình, đánh giá sự tuân thủ về quản lý chất lượng
công trình; chi phí cho các cuộc họp, hội thảo;
- Chi phí phát sinh trong quá trình kiểm tra của Hội
đồng như chi phí thẩm tra lại thiết kế, phúc tra chất lượng công trình...
d) Chi phụ cấp lương, phụ cấp thông tin liên
lạc, phụ cấp làm thêm giờ... cho các thành viên Hội đồng và các cá nhân giúp việc
cho Hội đồng.
Điều 17. Trách nhiệm lập dự toán
1. Cơ quan thường trực có trách nhiệm lập dự toán cho hoạt động
thường xuyên của Hội đồng, của Cơ quan thường trực và dự trù các chi phí phát
sinh từ các hoạt động này.
2. Các tổ chức tư vấn có trách nhiệm lập dự toán cho hoạt động thường
xuyên của mình và dự trù các chi phí phát sinh từ các hoạt động này theo điều
khoản ghi trong hợp đồng hoặc khi có yêu cầu của Cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 18. Trách nhiệm quản lý kinh phí và quyết
toán
1. Cơ quan thường trực chịu trách nhiệm quản lý và quyết toán phần kinh
phí cho hoạt động của Hội đồng và của Cơ quan thường trực.
2. Các tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm quản lý và quyết toán phần kinh
phí cho hoạt động của mình.
3. Cơ quan thường trực có trách nhiệm tạm ứng kinh phí cho hoạt động của
tổ chức tư vấn và của Tổ chuyên gia tương ứng với khối lượng và kết quả công việc
đã được thực hiện.
4. Cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và chuyển
chủ đầu tư quyết toán các chi phí cho hoạt động của Hội đồng và của các tổ chức,
cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
Chương 7
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này thay thế
bản “Quy chế hoạt động của Hội đồng” ban hành kèm theo Quyết định
27/2003/QĐ-HĐNTNN ngày 11/12/2003 và bản “Quy định phương thức và lề lối làm việc
của các cơ quan tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng” ban hành kèm theo Quyết
định số 2023/QĐ-HĐNTNN ngày 20/12/2004 của Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước
các công trình xây dựng
2. Đối với các
công trình chuẩn bị được nghiệm thu và cơ bản đã hoàn thành thi công xây dựng
thì hoạt động của Hội đồng và các tổ chức cá nhân giúp việc cho Hội đồng được
áp dụng theo quy chế cũ.
|
TM.
HỘI ĐỒNG CHỦ TỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
PHỤ LỤC 1
HỘI
ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
/BB-HĐNTNN
|
Địa điểm, ngày...... tháng....... năm.....
|
1. Đối tượng nghiệm thu:
Ghi rõ tên công trình, hạng mục công
trình hoặc giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu; các thông số liên quan
tới đối tượng nghiệm thu như: thời gian thi công, chủ đầu tư xây dựng công
trình, các Nhà thầu chính, địa điểm xây dựng.
2. Thành phần Hội đồng nghiệm thu:
Ghi
rõ tên, chức vụ và các chức danh của từng thành viên Hội đồng, khách mời (nếu
có).
3. Địa điểm, thời gian tổ chức
nghiệm thu:
Bắt đầu:
.......... ngày.......... tháng.........
năm..........;
Kết
thúc: ........... ngày..........
tháng......... năm..........;
Tại:
……………………………………
4. Các căn cứ để nghiệm thu:
a) Báo cáo và biên bản nghiệm thu của Chủ đầu tư và các bên
có liên quan (ghi rõ số hiệu, ngày tháng phát hành của văn bản này).
b) Báo cáo đánh giá về chất lượng công trình và công tác quản
lý chất lượng công trình của Tổ chuyên gia/tổ chức tư vấn: (ghi rõ số hiệu,
ngày tháng phát hành của văn bản này).
c) Kết quả kiểm tra trực tiếp của Hội đồng.
5. Đánh giá của Hội đồng:
Ghi
tóm tắt các ý kiến đánh giá của Hội đồng về chất lượng công trình (sự phù hợp
về chất lượng công trình so với yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn),
đánh giá của Hội đồng về sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng.
6. Kết luận của Hội đồng:
- Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả nghiệm
thu của chủ đầu tư;
- Xác nhận hoặc không xác nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình so với yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế về các tiêu
chí vận hành an toàn và an toàn môi trường.
Trên cơ sở đó kết luận đồng ý hoặc
không đồng ý cho chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng hay chuyển bước
giai đoạn thi công xây dựng.
(Ghi rõ các lý do không đồng ý nghiệm thu hoặc
ghi rõ các điều kiện kèm theo hoặc các tồn tại cần khắc phục trong trường hợp
nghiệm thu có điều kiện)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp
nhân)
|
CÁC PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ )
|
CÁC ỦY
VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ)
|
Các tài liệu kèm theo gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng;
- Báo cáo và biên bản nghiệm thu của chủ đầu tư và
các bên có liên quan;
- Báo cáo của Tổ chuyên gia/Tổ chức tư vấn;
- Các phụ lục ghi nhận các tồn tại về chất lượng (nếu
có) hoặc các điều kiện chi tiết trong trường hợp nghiệm thu có điều kiện.
PHỤ LỤC 2
HỘI
ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(CƠ
QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG-
TRƯỞNG
HỢP ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ỦY QUYỀN)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
/(TT)-HĐNTNN
|
Hà nội, ngày.......... tháng......... năm..........
|
1. Đối tượng công trình:
Ghi rõ tên công trình và các
thông tin liên quan tới công trình như: địa điểm xây dựng; thời gian thi công,
chủ đầu tư xây dựng công trình, các Nhà thầu chính.
2. Các căn cứ để đánh giá:
a) Báo cáo của Chủ đầu tư và các bên có liên quan về chất
lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình (ghi rõ số hiệu,
ngày tháng phát hành của văn bản này).
b) Báo cáo đánh giá của Tổ chuyên gia/tổ chức tư vấn về chất
lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư: (ghi
rõ số hiệu, ngày tháng phát hành của văn bản này).
c) Kết quả kiểm tra trực tiếp của Hội đồng.
3. Đánh giá của Hội đồng:
Ghi
tóm tắt các ý kiến đánh giá của Hội đồng về công tác quản lý chất lượng của chủ
đầu tư và các bên liên quan; nhận xét của Hội đồng về chất lượng công trình.
4. Kết luận của Hội đồng:
- Kết luận của Hội đồng về sự tuân thủ các quy định quản lý
chất lượng công trình của chủ đầu tư và các bên liên quan; đánh giá chất lượng
công trình;
- Đồng ý hoặc không đồng ý để chủ đầu tư tiến hành tổ chức
nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng;
(Ghi rõ các lý do không đồng ý cho tổ chức nghiệm thu
hoặc ghi rõ các điều kiện kèm theo hoặc các tồn tại cần khắc phục trong trường
hợp cho chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu có điều kiện)
Chủ tịch
Hội đồng
(hoặc thủ
trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng
trong trường hợp được ủy quyền)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu pháp nhân)
|
Các tài liệu kèm theo gồm:
- Báo cáo đánh giá chất lượng công trình của chủ đầu
tư và các bên có liên quan;
- Báo cáo đánh giá chất lượng công trình và công
tác quản lý chất lượng công trình của Tổ chuyên gia/Tổ chức tư vấn;
- Các phụ lục ghi nhận các tồn tại về chất lượng (nếu có)
hoặc các điều kiện chi tiết trong trường hợp đồng ý cho chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu có điều kiện.