BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số
04/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN
CỤTHỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,THỊ TRẤN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy
định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương tại Công văn số 3815 CV/TCTW ngày
07 tháng 01 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ trưởng BộNội vụ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Phạm vi điều
chỉnh của Quy định này là tiêu chuẩn củacán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Đối tượng điều
chỉnh
Đối tượng điều
chỉnh của Quy định này là cán bộ,công chức cấp xã được quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bíthư, Thường trực đảng uỷ hoặc Bí
thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng uỷ cấp xã); Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ; Chủtịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Tài
chính - Kếtoán; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng; Văn phòng - Thống kê;
Văn hoá - Xã hội; Trưởng Công an xã; Chỉ huy trưởng Quân sự.
Điều 3. Tiêu chuẩn
chung
Cán bộ, công
chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có
tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong
công tác.
Trung thực,
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có
trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và
sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
của cán bộ, công chức cấp xã là căn cứ để các địa phương thực hiện các quy hoạch,
kế hoạchbầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng xếp lương, nâng bậc
lương và các chế độ, chính sách khác.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
MỤC I: TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 5. Bí thư, Phó Bí
thư Đảng uỷ, Chi ủy, Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn:
1. Chức
trách: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ởĐảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập
Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh
đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lỗi,
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã,phường,
thị trấn.
2. Nhiệm vụ của
Bí thư:
+ Nắm vững
Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nghị quyết vàchỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công
việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của
nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc
họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ vàchỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết
của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng
lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò
trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của đảng
bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thườngvụ Đảng uỷ.
3. Nhiệm vụ của
Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư
đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ về các mặt công táccủa Đảng bộ.
+ Tổ chức việc
thông tin tình hình và chủ trương củaBan chấp hành, Ban thường vụ cho các Uỷ
viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ.
4. Tiêu chuẩn
cụ thể:
+ Tuổi đời:
Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có
trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận
chính trị: Có trình độ trung cấp chính trịtrở lên.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên. ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương
trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng,
nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc ViệtNam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
1. Chức
trách: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở xã,phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ
chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị nội
dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họpcủa tổ chức mình.
+ Cùng tập thể
Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổquốc), Ban Thường trực (4 tổ chức đoàn thể)
xây dựng chương trình kế hoạchcông tác, hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công
tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
+ Phối hợp với
chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, đoàn viên, hội
viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền,
thực hiện quy chế dân chủtại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của
tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp
trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ
đạo việc học tập chủ trương, đườnglối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước;
các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc
lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định
việc phân bổ kinh phí hoạt động doNhà nước cấp đối với tổ chức mình.
+ Tham mưu đối
với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ
chức mình.
+ Bám sát hoạt
động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ
cùng cấp và các tổ chức đoànthể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc
xây dựng quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp hành cấp cơ sở tổ chức
mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy
chế đã xây dựng.
3. Tiêu chuẩn
cụ thể:
+ Các tiêu
chuẩn (do các đoàn thể chính trị - xã hộiquy định) của cán bộ chuyên trách thuộc
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác đoàn thể chính trị - xã hội được giữ
nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại.Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu
nhiệm kỳ tới củatừng tổ chức đoàn thể.
+ Tuổi đời:
- Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi
đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
- Bí thư Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Khôngquá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công
tác.
- Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nôngdân: Không quá 55 tuổi đối với nam, không
quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
- Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi thamgia giữ chức vụ.
+ Học vấn: Có
trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu
học trở lên ở khu vực miền núi..+Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương
đương trở lên.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà
cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Điều 7. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân
1. Chức
trách: Là cán bộ chuyên trách của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập,
chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc
chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Tổ chức tiếp
dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
nhân dân.
+ Giữ mối
quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân,phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt
động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
+ Chủ trì và
phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việcquyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân theo đề nghị củaUỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
3. Nhiệm vụ của
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân,Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và thay mặt
Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân
vắng mặt.
4. Tiêu chuẩn
đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồngnhân dân:
+ Tuổi đời:
Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương
nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có
trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận
chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực đồng bằng;
khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ
cấp trở lên.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng.
Với khu vực miền núi phải đượcbồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình
độ sơ cấp trở lên.Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng
loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý
hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạtđộng đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân
1. Chức
trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạtđộng của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý
Nhà.nước đối với cáclĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân
công trên địabàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
1. Lãnh đạo
phân công công tác của Uỷ ban nhân dân,các thành viên Uỷ ban nhân dân, công tác
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dâncấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với côngtác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân vàcác quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Quyết định
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaChủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham
gia quyết định các vấn đề thuộc thẩmquyền tập thể Uỷ ban nhân dân.
+ áp dụng các
biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở
xã, phường, thị trấn hoạt động cóhiệu quả.
+ Ngăn ngừa,
đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trongcán bộ công chức Nhà nước và trong bộ
máy chính quyền địa phương cấp xã;tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân theoquy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các
kiến nghị của Uỷ ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã,
phường, thị trấn.
+ Trực tiếp
quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức quản
lý, điều hành hoạt động của trưởng,phó thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp
luật.
+ Báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấpvà Uỷ ban nhân dân cấp trên.
+ Triệu tập
và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dânxã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện
việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo sự phân
cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc
bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố.
3. Nhiệm vụ của
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản
lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính,
khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân
công và những công việc do Chủtịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân đi vắng.
4. Tiêu chuẩn
đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời:
Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy địnhphù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương
nhưng tuổi tham gia lầnđầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có
trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị:
Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu
vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp
trở lên.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với
miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp
trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Ngành chuyên mônphải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình
đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành
chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
MỤC 2: TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Chức trách:
Là công chức
làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm giúp Uỷ
ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nướcvề lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa
chính, Văn phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 10. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chức Tàichính Kế toán:
1. Nhiệm vụ:
+ Xây dựng dự
toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩmquyền phê duyệt, giúp Uỷ ban nhân dân
trong việc tổ chức thực hiện dự toánthu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách,
kiểm tra hoạt động tài chính kháccủa xã.
+ Thực hiện
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã, phường, thị trấn
theo quy định.
+ Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân trong khai thác nguồn thu,thực hiện các hoạt động tài chính
ngân sách đúng quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra
các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
+ Thực hiện
chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt
và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nướcvề xuất nhập quỹ.
+ Báo cáo tài
chính, ngân sách đúng quy định.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với
trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài chính Kế toán trở lên.
Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn Tàichính - Kế toán; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải
có trình độ trungcấp Tài chính - Kế toán trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý
hành chính Nhànước sau khi tuyển dụng. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng
được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
Điều 11. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chức Tưpháp - Hộ tịch.
1. Nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã soạn thảo, ban hành cácvăn bản quản lý theo quy định của pháp
luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xãtổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật,
pháp lệnh theo kế hoạchcủa Uỷ ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp trên;giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhân dân xã,phường, thị trấn.
+ Giúp UBND cấp
xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quảnxây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc
thực hiện hương ước, quy ước;thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và.đối
tượng chính sách theoquy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức
phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ
hoàgiải. Phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công
tác hoà giải, báo cáo với UBND cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
+ Thực hiện
việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý
và đúng thẩm quyền được giao.
+ Thực hiện
việc chứng thực theo thẩm quyền đối với cáccông việc thuộc nhiệm vụ được pháp
luật quy định.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện một số côngviệc về quốc tịch theo quy định của pháp
luật.
+ Quản lý lý
lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã,phường, thị trấn.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân xã về công tác thi hành ánh theonhiệm vụ cụ thể được phân cấp.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã trong việc phối hợp vớicác cơ quan, tổ chức liên quan quyết định
việc giáo dục tại xã, phường,thị trấn.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký giaodịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động
sản gắn liền với đất theoquy định của pháp luật.
+ Chấp hành
quy chế làm việc của cơ quan, các chế độquản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo
công tác theo quy định.
+ Thực hiện
các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định củapháp luật.
2. Tiêu chuẩn:
+ Tuổi đời:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị; tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Với công chức đang
công tác ở khu vực miền núihiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp
vụ tư pháp cấp xã;nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật
trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng.
ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin họctrong công tác
chuyên môn.
Điều 12. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chức Địa chính - Xây dựng
1. Nhiệm vụ:
+ Lập sổ địa
chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường,
thị trấn.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia
đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa
bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ
tục thì có tráchnhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính
đã được phê duyệt.
+ Thẩm tra, lập
văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp xã Uỷ ban nhân dân cấp trên quyết định về giao đất,
thu hồi đất, cho thuê đất,chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhạn quyền
sử dụng đất đốivới hộ gia đình và cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
+ Thu thập
tài liệu số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiệnquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được
cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt.
+ Thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê đất đai theothời gian và mẫu quy định.
+ Bảo quản hồ
sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động
đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở
Uỷ ban nhân dân cấp xã, các mốc địa giới...
+ Tham mưu
cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng,giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng
các công trình phúc lợi ở địa phương.
+ Tuyên truyền,
giải thích, hoà giải tranh chấp về đấtđai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
của dân về đất đai, để giúpUỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường
xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Uỷ
ban nhân dân cấp xã xử lý.
+ Phối hợp với
cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đođạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa
giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
+ Tham gia
tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
2. Tiêu chuẩn:
+ Tuổi đời:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa chính hoặc trung cấp
Xây dựng trở lên. Với công chức đangcông tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối
thiểu được bồi dưỡng kiến thứcchuyên môn Địa chính hoặc xây dựng; nếu mới được
tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Địa chính hoặc xây dựng trở lên.
Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ,
quản lý hành chính Nhà nước. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ
thuật tin học trong công tác chuyên môn.
Điều 13. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chức Vănphòng - Thống kê.
1. Nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực
hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
+ Quản lý
công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lậphồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống
kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
+ Giúp Hội đồng
nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận
đơn khiếu nại của nhân dânchuyển đến Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hoặc
lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
+ Đảm bảo điều
kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cho công việc của Uỷ
ban nhân dân..+ Giúp Uỷ ban nhân dân về công tác thi đua khen thưởng ở xã, phường,
thị trấn.
+ Giúp Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND
và UBND theo quy định của pháp luật và công tác được giao.
+ Nhận và trả
kết quả trong giao dịch công việc giữa Uỷban nhân dân với cơ quan, tổ chức và
công dân theo cơ chế "một cửa".
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn thư, lưu trữ hoặc
trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức đang công tác ở khu
vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một
trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình
độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn trên. Sau khi được tuyển dụng phải
qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước (nếu chưa qua trung cấp hành chính). ở
khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụcông tác
chuyên môn.
Điều 14. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chức Văn hoá - Xã hội
1. Nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa
phương và đấu tranh chống âmmưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông
tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ
quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hộitruyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn
hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình Văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi
truỵ dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân trong việc tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực nhằm xây dựng,
phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các đi tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
+ Hướng dẫn,
kiểm tra đồi với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn
hoá thông tin, thể dục thể thao.
+ Lập chương
trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể
thao, công tác lao động, thương binh và xã hội trình Uỷ ban nhân dân cấp xã và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
+ Thống kê
dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và
tình hình các đối tượng chính sách lao động - thương binh và xã hội.
+ Hướng dẫn
và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách
ưu đãi, chính sách xã hội trìnhUỷ ban nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền.
+ Theo dõi và
đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấpcho người hưởng chính sách lao động,
thương binh và xã hội..+ Phối hợp vớicác đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ
các đối tượng chính sách; quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công
liệt sĩ và bảo trợ xã hội,việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng
đồng.
+ Theo dõi thực
hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
+ Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện sơ kết, tổngkết báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ,
thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động - thương binh và xã
hội ở xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạttrung cấp về văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành)
hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động -
Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi
hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một trong các ngành
chuyên môntrên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp trở
lên về một trong các ngành chuyên môn nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải
qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và ngành chuyên môn cònthiếu liên
quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiếtbị phù hợp với
ngành chuyên môn. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sửdụng được kỹ thuật tin học
trong công tác.
Điều 15. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chứcTrưởng Công an xã.
1. Nhiệm vụ:
+ Tổ chức lực
lượng công an xã, nắm chắc tình hình anninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề
xuất với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và cơ quan công an cấp trên
về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ
chức thực hiện sau khiđược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật
tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chứcquần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên
địa bàn quản lý.
+ Tổ chức
phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm,các tệ nạn xã hội và các vi phạm
pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của
công an cấp trên.
+ Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao
thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy;quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về
an ninh trật tự trên địa bàn theothẩm quyền.
+ Xử lý người
có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối
tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo việc
bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy
nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và
dẫn giải người bị bắt lêncông an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.
+ Tuần tra, bảo
vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn
theo hướng dẫn của Công an cấp trên..+Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã,
trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khác do cấp uỷ đảng,
Uỷ ban nhân dân xã, công an cấp trên giao.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng, tốt nghiệp trung học cơ sở
trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trí
trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạttrình độ tương đương trung cấp chuyên
môn ngành công an trở lên. Với công chức đang công tác ỏ khu vực miền núi hiện
nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành công an, nếu mới được
tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng chương trình huấn luyện trưởng công an
xã theo quy định của Công an cấp trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với
ngành chuyên môn.
Điều 16. Nhiệm vụ và
tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Nhiệm vụ:
+ Tham mưu đề
xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực
lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
+ Xây dựng kế
hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự,
hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch
khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển
khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa
bàn.
+ Phối hợp với
lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực
hiện đăng ký, quản lý công dân trongđộ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự
bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi
thanh niên nhập ngũ.
+ Chỉ đạo dân
quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an
ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên
tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
+ Phối hợp với
các đoàn thể trên địa bàn được giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng quân sự và
các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
+ Có kế hoạch
phối hợp với các tổ chức kinh tế, Văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn
với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
nhân dân.
+ Thực hiện
chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân
quân, tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực
hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng,bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu;
quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo,
sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi:
Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt
nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận
chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị
trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương trung cấp về quân
sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với công chức đang công tác ở
khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành
quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương đương trung cấp quân sự của
sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng
quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo trang, thiết bị phục
vụ công tác chuyên môn.
MỤC 3: TIÊU CHUẨN VỀ TIẾNG DÂN TỘC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ Ở ĐỊA PHƯƠNG CÓ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 17. Những cán bộ,
công chức cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống phải
biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Căn cứ các quy
định tại Quyết định này và tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực
hiện bản quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
phê duyệt bản kế hoạch nói trên.
Điều 19. Bản tiêu chuẩn
này là căn cứ để chuẩn bị nhân sự cho cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và
thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 20. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện
bản quy định này.Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc thì báo cáo về Bộ
Nội vụđể nghiên cứu và giải quyết./.