HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/QĐ-HĐPH
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG
ƯƠNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 115/QĐ-HĐPH ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung
ương phê duyệt Danh sách thành viên Hội đồng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3010/QĐ-HĐPH ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật trung ương ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
trung ương, Cơ quan Thường trực của Hội đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- UBND, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, HĐPH (2b).
|
CHỦ TỊCH
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 03/QĐ-HĐPH ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc hoạt động,
phân công trách nhiệm các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật trung ương (sau đây gọi là Hội đồng), mối quan hệ công tác, hoạt động của
Hội đồng, Cơ quan Thường trực Hội đồng và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của
Hội đồng.
2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên Hội đồng (sau
đây gọi là thành viên Hội đồng), Cơ quan Thường trực Hội đồng và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc và chế độ
làm việc
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ
đạo toàn diện của Chủ tịch Hội đồng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề
cao trách nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ
trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định và Quy chế này.
2. Việc phân công trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng, cụ
thể, đúng quy định của pháp luật và Quy chế này, phù hợp phạm vi quản lý của
thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng hoạt động thông qua các Phiên họp, đoàn
kiểm tra, thông tin, báo cáo hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
4. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
5. Các thành viên Hội đồng có thể huy động đơn vị,
cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý hoặc nguồn lực hợp pháp khác để
tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng, các thành viên của Hội
đồng.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Hội đồng
và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quyết định số
21/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật (sau đây gọi là Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg).
3. Thành lập hoặc chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm
tra của Hội đồng theo kế hoạch hoặc đột xuất để kịp thời phát hiện, xử lý, khắc
phục những khó khăn, vướng mắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Yêu cầu các thành viên Hội đồng; các bộ, cơ
quan, tổ chức ở trung ương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh); các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện báo cáo, thông tin về hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật khi cần thiết.
5. Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Hội đồng
thay mặt Hội đồng làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề
liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
6. Căn cứ đề nghị của Cơ quan Thường trực Hội đồng
và ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích; phê bình, yêu cầu xử lý theo quy định của pháp luật đối với các
tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng - Bộ trưởng Bộ Tư pháp
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng xử lý và báo cáo Chủ tịch Hội đồng các công việc có tính
chất thường xuyên của Hội đồng, các công việc được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền
và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết
định số 21/2021/QĐ-TTg.
2. Chủ trì, điều hành Phiên họp Hội đồng khi Chủ tịch
Hội đồng vắng mặt hoặc được ủy quyền.
3. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng ban hành hoặc trực tiếp
ban hành Quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất của
Hội đồng.
4. Chủ trì tham mưu, đề xuất Chủ tịch Hội đồng và Hội
đồng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các bộ, cơ quan, tổ
chức ở trung ương, giữa trung ương và địa phương trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật.
5. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng trong huy động chuyên
gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, doanh nghiệp, tổ chức có liên quan
tham gia triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng khi cần thiết; tổ chức thực hiện
các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp
luật.
6. Bố trí kinh phí, quyết định việc phân bổ, quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác phục
vụ hoạt động của Hội đồng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm của các Phó
Chủ tịch Hội đồng
1. Các Phó Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số
21/2021/QĐ-TTg.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tư pháp
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng,
Tổ Thư ký theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo công tác phối hợp giữa Văn phòng Chính phủ với
Cơ quan Thường trực Hội đồng, Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng trong việc chuẩn bị
tổ chức các phiên họp định kỳ, đột xuất của Hội đồng.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; tổ chức giám sát công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và huy động các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia phổ
biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của các Ủy
viên Hội đồng
Các Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg; chỉ
đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng, cập nhật
thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
trên Cổng Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội đồng.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Quan hệ công tác giữa
các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Hội đồng theo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
phù hợp với trách nhiệm của từng thành viên.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thực hiện các
hoạt động được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; đôn đốc, phối hợp với các thành viên
Hội đồng trong giải quyết các công việc được phân công; chịu trách nhiệm báo
cáo, thông tin kịp thời và chỉ đạo thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo tiến độ
triển khai các công việc được phân công cho các thành viên Hội đồng.
3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên Hội đồng chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về chất lượng và tiến độ giải quyết công việc
được phân công; chủ động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, báo cáo và thông tin
kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công, tình hình công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi công tác tới Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
Điều 8. Quan hệ công tác giữa Hội
đồng với Cơ quan Thường trực Hội đồng
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng tham mưu giúp Hội đồng,
trực tiếp là Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng trong thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 2, Điều 3 và
khoản 1 Điều 4 của Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg
2. Cơ quan Thường trực Hội đồng làm đầu mối phối hợp
giữa các thành viên Hội đồng, bảo đảm sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các
thành viên Hội đồng và giữa thành viên Hội đồng với Cơ quan Thường trực của Hội
đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Hội
đồng với các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương và Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan, tổ
chức ở trung ương, Hội đồng cấp tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc các bộ,
cơ quan, tổ chức ở trung ương, địa phương.
2. Các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương và Hội đồng
cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với Hội đồng theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 của Quy chế này.
3. Các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách
nhiệm tạo điều kiện cho thành viên Hội đồng là đại diện của cơ quan, tổ chức
tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Hội đồng theo chương trình, kế hoạch hoạt động và phân công của Hội đồng.
4. Thành viên Hội đồng báo cáo về tình hình tổ chức
và hoạt động của Hội đồng với bộ, cơ quan, tổ chức nơi công tác; tham mưu, xin
ý kiến của bộ, cơ quan, tổ chức nơi công tác về những vấn đề liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Hội đồng.
5. Các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương không có đại
diện tham gia Hội đồng cử đại diện tham gia các hoạt động của Hội đồng khi được
mời.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10. Chế độ họp
1. Hội đồng tổ chức họp định kỳ 6 tháng, một năm và
họp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Thường trực
Hội đồng khi được ủy quyền. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng hoặc
các Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập một số thành viên Hội đồng họp để giải quyết
công việc của Hội đồng.
2. Cơ quan Thường trực Hội đồng đề xuất Chủ tịch Hội
đồng hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quyết định nội dung, thành phần
tham gia, thời gian tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Thành viên Hội đồng phối hợp chuẩn bị nội dung họp
khi có đề nghị của Cơ quan Thường trực Hội đồng và tham dự đầy đủ các Phiên họp
của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội
đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền) bằng văn bản; đồng thời gửi
ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung cần có ý kiến của thành viên Hội đồng
cho Cơ quan Thường trực Hội đồng tổng hợp trước khi tổ chức Phiên họp của Hội đồng.
4. Kết luận phiên họp được thông báo tới các thành
viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.
Điều 11. Chế độ kiểm tra của Hội
đồng
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động hàng năm, Hội đồng
tổ chức các Đoàn kiểm tra về tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương.
2. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm sắp xếp,
bố trí thời gian tham gia hoặc cử cán bộ tham gia các Đoàn kiểm tra theo kế hoạch.
Thành viên Hội đồng có thể tổ chức kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
gắn với kiểm tra tình hình thực hiện công tác trong lĩnh vực được giao quản lý.
3. Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm
chuẩn bị báo cáo bằng văn bản và gửi về Đoàn kiểm tra theo thời gian Đoàn kiểm
tra yêu cầu; chuẩn bị nội dung kiểm tra; sắp xếp thời gian, bố trí cán bộ làm
việc với Đoàn kiểm tra và phục vụ kiểm tra theo kế hoạch.
4. Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm làm
đầu mối tổ chức các Đoàn kiểm tra; phân công việc chuẩn bị nội dung, chương
trình, việc xây dựng dự thảo báo cáo kết quả, kết luận kiểm tra; chuẩn bị các
điều kiện cần thiết phục vụ kiểm tra và bố trí kinh phí hỗ trợ cho các Đoàn kiểm
tra; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kết quả kiểm tra và các vấn
đề phát sinh (nếu có).
5. Báo cáo kiểm tra và kết luận kiểm tra được gửi
cho Cơ quan Thường trực Hội đồng chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc hoạt động kiểm tra.
Điều 12. Tổ chức lấy ý kiến
thành viên Hội đồng bằng văn bản
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng gửi dự thảo văn bản
liên quan đến hoạt động của Hội đồng để lấy ý kiến thành viên Hội đồng trong thời
gian chưa tổ chức Phiên họp toàn thể hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Khi được yêu cầu tham gia ý kiến bằng văn bản,
các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến đến Cơ quan Thường
trực Hội đồng đúng thời gian quy định.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
hoạt động của Hội đồng, kết quả phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và đề xuất, kiến nghị về công tác này của các bộ, cơ quan, tổ chức ở
trung ương, địa phương. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng sẽ quyết định báo cáo
chuyên đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Định kỳ 6 tháng, một năm, Hội đồng thông tin cho
các thành viên Hội đồng về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt
động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi cả nước bằng
hình thức phù hợp.
3. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của
bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương (nơi thành lập Hội đồng) gửi báo cáo về kết
quả hoạt động của Hội đồng thuộc cơ quan, tổ chức mình; các bộ, cơ quan, tổ chức
ở trung ương (nơi không thành lập Hội đồng) gửi báo cáo về kết quả triển khai
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan cho Bộ Tư pháp, Cơ quan Thường
trực Hội đồng tổng hợp. Nội dung báo cáo được lồng ghép trong báo cáo định kỳ về
kết quả công tác tư pháp theo quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 14. Công tác thi đua,
khen thưởng
Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp với các Thành
viên Hội đồng trong việc đề xuất khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trung cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 8 Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg. Hằng năm, Bộ
Tư pháp, Cơ quan Thường trực Hội đồng lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng
để tổng hợp trong dự toán ngân sách Nhà nước của Bộ Tư pháp gửi Bộ Tài chính thẩm
định, trình Chính phủ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Cơ quan Thường trực Hội đồng được huy động kinh phí
từ các nguồn hỗ trợ, nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
phục vụ hoạt động của Hội đồng.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những vấn
đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Cơ quan Thường trực Hội đồng tham mưu Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế phải được trên 50%
thành viên Hội đồng tán thành.