ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 05 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BGN ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 763-QĐ/TU
ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thu hồi Quyết định về sắp xếp
tổ chức bộ máy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 152/TTr-SNgV ngày 19 tháng 12 năm 2022 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2236/TTr-SNV ngày 22 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU; TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- LĐVP, Phòng NC;
- Trung tâm CNTT&TT tỉnh;
- Lưu: VT, (T04PQ).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Ngoại vụ (viết tắt là Sở) là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) trên địa bàn tỉnh; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế
và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND tỉnh
liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở và các
văn bản khác theo phân công của UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác đối ngoại tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở, UBND huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND
tỉnh về công tác đối ngoại của tỉnh.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực (nếu có).
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại của
tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
5. Về công tác hợp
tác và hội nhập quốc tế
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác
hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, xây dựng,
tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh,
các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước
ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
c) Là đầu mối của UBND tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự
danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam;
6. Về công tác
ngoại giao kinh tế
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong công
tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, kế hoạch,
chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Làm đầu mối của UBND tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác
ngoại giao văn hóa
a) Tham mưu UBND tỉnh trong công tác
ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối của UBND tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động
ngoại giao văn hóa tại tỉnh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa
của tỉnh ở nước ngoài;
c) Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh
hiệu này.
8. Về công tác
người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong công
tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoại tại tỉnh;
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu
tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh;
c) Hàng năm, định kỳ tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ tại tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác
lãnh sự và bảo hộ công dân
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh
sự đối với người nước ngoài tại tỉnh;
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được UBND tỉnh cấp
giao);
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong
việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức
tại tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương để làm thủ tục chứng nhận
lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc
lãnh sự thông thường, ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của UBND tỉnh trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương, chính sách
về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
10. Về công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia
a) Là cơ quan thường trực của UBND tỉnh
về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại tỉnh theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới,
lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến công tác quản lý
biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách;
c) Tham mưu cho UBND tỉnh việc xử lý
các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao và
các cơ quan liên quan;
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài
liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra,
đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước về
biên giới lãnh thổ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp
khác để bảo vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết;
e) Phối hợp các cơ quan liên quan thực
hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
11. Về công tác
lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại tỉnh;
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu UBND
tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các
cơ quan tại tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo cấp tỉnh
hoặc quá cảnh tại tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo
tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện
quyền và chế độ ưu đãi, miễn trừ và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại
diện lãnh sự nước ngoài và đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài đóng trên địa bàn tỉnh phù hợp với các pháp luật Việt Nam, các điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và theo thông lệ quốc tế (khi có cơ quan lãnh sự nước ngoài, đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại tỉnh).
12. Về công tác
thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối của UBND tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại; phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng
bá địa phương ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt
động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng
viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác
tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho
UBND tỉnh hàng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra, đoàn
vào của lãnh đạo cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc tại địa
phương thuộc tỉnh (đoàn vào);
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại
giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý
các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo cấp tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
14. Về công tác
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế
được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho phép;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh; quản lý hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các
quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
c) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét
đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ việc tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý theo quy định pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định về
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
15. Về công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh theo
pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
16. Về công tác
phi chính phủ nước ngoài
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu
hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục
và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao
và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp
tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; xây dựng chương trình,
kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương
trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác
thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định;
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định;
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh
tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
về xử lý thanh tra.
18. Về công tác
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh; tổ chức
ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại
giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện nhiệm vụ về công tác
pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Về cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc;
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó
Giám đốc Sở do UBND tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá số lượng cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Quản lý biên giới.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 08 biên chế là công
chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng,
không quá 02 cấp phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế là công chức được bố trí 01 cấp trưởng và 01 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên
chế công chức.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở; Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các
cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
4. Biên chế
a) Biên chế công chức của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
được UBND tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng
và tương đương chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Phó Giám đốc Sở phụ trách quản lý về công việc được giao của Phòng. Phó
Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho Trưởng phòng, được
Trưởng phòng phân công một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
4. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban
hàng tháng để theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện công
tác trong tháng và xây dựng chương trình công tác cho tháng tiếp theo. Tổ chức
các cuộc họp bất thường và đột xuất để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ cấp
bách của UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao. Hàng tháng, hàng quý, 06 tháng, năm báo
cáo UBND tỉnh về tình hình hoạt động của ngành ngoại vụ trên địa bàn tỉnh và đề
ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ sau, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc của
ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Sở có mối
quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Ngoại giao
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa
phương với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao theo định kỳ và yêu cầu đột xuất; tham dự
các cuộc họp do Bộ Ngoại giao triệu tập.
2. Đối với Tỉnh ủy
Sở chủ động tham mưu Tỉnh ủy về định
hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội
nhập quốc tế của tỉnh; Xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại
của Tỉnh ủy; Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan
đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy; Quán triệt và thực hiện các chủ trương,
chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chủ trương công tác đối
ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo định
hướng và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
Sở làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy
quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên; tổ chức đoàn thể, nhân dân tại tỉnh.
3. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
4. Đối với UBND tỉnh
Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo
tình hình công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột
xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải
xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
6. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Sở thường xuyên tạo mối quan hệ với
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh
vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có
những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành
và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở và
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức và người lao động của Sở. Việc sửa
đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.