ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2022/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/04/2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ,
ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/4/2022 và thay thế Quyết định số 123/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 123/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2022/QĐ-UBND ngày 08
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố.
Điều 2. Thôn,
khu phố
1. Thôn được tổ chức ở dưới xã.
2. Khu phố được tổ chức ở dưới phường,
thị trấn.
3. Thôn, khu phố không phải là một cấp
hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú
trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi
chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các
hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố. (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 04 và Thông tư số 14).
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Phân loại
thôn, khu phố
Thôn, khu phố được phân làm 2 loại
sau đây:
a) Loại 1: Có từ 350 hộ gia đình trở
lên;
b) Loại 2: Các thôn và khu phố còn lại.
Điều 5. Tổ chức của
thôn, khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 4, Thông
tư số 04).
Điều 6. Nội dung
hoạt động của thôn, khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 5, Thông tư số 04).
Điều 7. Hội nghị
của thôn, khu phố
Thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Thông tư số 04.
Điều 8. Điều kiện
thành lập thôn mới, khu phố mới
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 7, Thông tư số 04).
Điều 9. Điều kiện
sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5,
Điều 1, Thông tư số 14 (bổ sung Điều 7a, Thông tư số 04).
Điều 10. Quy
trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều
3, Quy chế này và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới tại Điều 8, Quy chế
này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới;
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án
thành lập thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới,
khu phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, khu phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn
mới, khu phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn mới, khu phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới,
khu phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất),
đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy
ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành
lập thôn mới, khu phố mới về Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng hợp
các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập thôn mới, khu phố
mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ do Ủy ban
nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ
thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân
dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, khu
phố mới.
Điều 11. Quy
trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 7,
Điều 1, Thông tư số 14 (bổ sung Điều 8a, Thông tư số 04).
Điều 12. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
Thực hiện theo quy định tại Điều 9,
Thông tư số 04.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG
KHU PHỐ
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng thôn và Trưởng khu phố
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 1, Thông tư số
14 (sửa đổi, bổ sung Điều 10, Thông tư số 04).
2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng
khu phố:
Trưởng thôn, Trưởng khu phố có nhiệm
kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi). Trường hợp do thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc
khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố trong thời hạn không quá sáu
tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 14. Tiêu
chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Trưởng thôn, Trưởng khu phố phải là
người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn,
khu phố; trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên;
đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong
công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín
nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức
văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực
hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Ở những nơi khó khăn, phức tạp về
nhân sự ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định cụ thể tiêu chuẩn người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng
khu phố.
Điều 15. Chế độ,
chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố là những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố; được hưởng phụ cấp hằng
tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố được
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ,
có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai
phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, CỬ TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ
Mục 1.
QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU
PHỐ
Điều 16. Công
tác chuẩn bị bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của
Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị quyết liên tịch số 09), cụ thể như sau:
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử,
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển
khai kế hoạch bầu cử.
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế
hoạch bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố trước khi UBND cấp xã tổ chức triển
khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ
bầu cử; quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu
phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
3. Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phối
hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức
hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.
- Thành phần hội nghị gồm:
Trưởng thôn, Trưởng khu phố; Bí thư Chi
bộ thôn, khu phố; Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Chi
hội trưởng các Chi hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Người cao tuổi của
thôn, khu phố.
- Nội dung hội nghị gồm:
+ Đại diện UBND cấp xã công bố quyết
định của UBND cấp xã về ngày bầu cử.
+ Đại diện UBND cấp xã phổ biến kế hoạch
bầu cử, nhiệm vụ của Tổ bầu cử, trách nhiệm của Trưởng thôn, Trưởng khu phố các
điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử.
+ Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố; việc bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả và báo cáo kết
quả bầu cử; công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu cử.
+ Hội nghị thảo luận và quán triệt
công tác bầu cử.
+ Kết luận hội nghị.
Điều 17. Giới
thiệu nhân sự để bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Việc giới thiệu nhân sự để bầu cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Dự kiến danh sách người ứng cử
a) Trưởng ban công tác Mặt trận báo
cáo với Chi ủy, Chi bộ thôn, khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ
01-02 người). Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến danh sách người ứng
cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
b) Ban công tác Mặt trận họp dự kiến
giới thiệu người ứng cử.
- Thành phần hội nghị:
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập
và chủ toạ hội nghị gồm toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận.
- Nội dung, thủ tục, trình tự:
+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu, nội
dung, cử Thư ký hội nghị và đọc quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử.
+ Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng thôn,
Trưởng khu phố.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự
kiến giới thiệu người ứng cử (từ 01 đến 02 người).
+ Hội nghị thảo
luận, nhận xét người được
dự kiến.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận
ý kiến của hội nghị nhận xét người được dự kiến giới thiệu ứng cử.
+ Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người
được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến
nhận xét của hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử.
2. Tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận
tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử
a) Thành phần hội nghị:
- Cử tri đại diện hộ gia đình.
- Toàn thể thành viên của Ban công
tác Mặt trận.
- Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì,
phối hợp với Trưởng thôn, Trưởng khu phố mời cử tri họp. Trường hợp thôn, khu
phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể
tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ
gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri
đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng Ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của
toàn thôn, khu phố.
Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy
mời đến các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã dự họp.
Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Bí thư
Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ toạ hội nghị cử
tri.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự:
- Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên
bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị.
- Trưởng ban công tác Mặt trận giới
thiệu thư ký hội nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị biểu quyết giơ tay
tán thành.
- Trưởng thôn, Trưởng khu phố công bố
quyết định của UBND cấp xã về ngày bầu cử.
- Trưởng thôn, Trưởng khu phố báo cáo
công tác nhiệm kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
- Trưởng ban công tác Mặt trận đọc
tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và giới thiệu danh sách dự kiến người ra
ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Ban công tác Mặt trận.
- Hội nghị thảo luận danh sách những
người được Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu
thêm người ứng cử hoặc tự ứng cử.
- Thông qua biên bản hội nghị cử tri.
- Trưởng thôn, Trưởng khu phố kết
thúc hội nghị.
3. Tổ chức hội nghị để ấn định danh
sách chính thức những người ứng cử
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập
và chủ toạ hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị bao gồm: đại diện lãnh đạo của
Chi bộ Đảng, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu
chiến binh, Chi hội Người cao tuổi.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự:
- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục
đích, yêu cầu, nội dung hội nghị và giới thiệu đại biểu, cử Thư ký hội nghị;
sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu,
người tự ứng cử (nếu có).
- Hội nghị thảo luận, ấn định những nội
dung:
+ Số lượng người ứng cử Trưởng thôn,
Trưởng khu phố.
+ Danh sách chính thức những người ứng
cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
- Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành
phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị,
diễn biến hội nghị và thoả thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức
những người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Danh sách những người ứng cử
Trưởng thôn, Trưởng khu phố được niêm yết công khai 07 ngày trước ngày tổ chức
bầu cử.
Điều 18. Tổ bầu
cử
1. Số lượng, thành phần tham gia Tổ bầu
cử:
Tổ bầu cử có không quá 07 thành viên,
do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện
của tổ chức Đảng, đoàn thể như: Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh và
đại diện cử tri của thôn, khu phố.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử:
a) Chuẩn bị cơ sở vật chất cho cuộc bầu
cử.
b) Lập, công bố và niêm yết danh sách
cử tri tham gia bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố theo quy định của pháp luật.
c) Phát thẻ cử tri chậm nhất là 02
ngày trước ngày bầu cử và phát phiếu bầu cử cho cử tri.
d) Công bố và niêm yết danh sách ứng
cử viên theo quy định của pháp luật.
đ) Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức công tác bầu cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố.
g) Kiểm phiếu.
h) Công bố kết quả bầu cử.
i) Báo cáo kết quả công tác bầu cử
Trưởng thôn, Trưởng khu phố và nộp các tài liệu bầu
cử cho UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
Điều 19. Cử tri
bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Cử tri bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu
phố là cử tri đại diện hộ gia đình, có đủ điều kiện và năng lực thực hiện quyền
bầu cử theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại thôn, khu phố
đủ 18 tuổi trở lên.
b) Những người bị tước quyền bầu cử
theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp
hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam, người mất năng lực hành vi dân sự
thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. Người thuộc các trường hợp trên
đây, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được khôi phục quyền bầu
cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình
trạng mất năng lực hành vi dân sự, thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được
phát thẻ cử tri để bầu cử. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời
điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù,
bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, có thay đổi về hộ khẩu thường
trú, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri sau khi
được Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản.
Điều 20. Lập và
niêm yết danh sách cử tri
1. Danh sách cử tri được lập theo tên
chủ hộ gia đình được ghi trong sổ hộ khẩu do UBND cấp xã quản lý. Trường hợp chủ
hộ gia đình không thể tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, thì danh
sách cử tri được lập theo tên đại diện hộ gia đình do hộ gia đình thống nhất cử
ra.
2. Tổ bầu cử lập danh sách cử tri,
UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào bản danh sách cử tri trước
khi niêm yết theo quy định của pháp luật. Tổ bầu cử có trách nhiệm niêm yết
công khai danh sách cử tri tại trụ sở Nhà văn hóa và những nơi công cộng của
thôn, khu phố 07 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 21. Giải
quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân đối với danh sách những
người ứng cử và việc lập danh sách cử tri
1. Kể từ ngày công bố và niêm yết
danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri, công dân có quyền kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và việc lập danh sách cử tri với Tổ bầu cử hoặc
Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố (đối với trường hợp kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về người ứng cử). Tổ bầu cử và Ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố phải ghi vào sổ và giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trường hợp người kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo không đồng ý với kết quả giải quyết của Tổ bầu
cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, thì có quyền kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo với UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách nhiệm giải quyết
theo quy định của pháp luật. Quyết định của UBND cấp xã là quyết định có hiệu lực
thi hành. Trường hợp đặc biệt, UBND cấp xã báo cáo và xin
ý kiến chỉ đạo của UBND cấp huyện trước khi quyết định.
3. Trong thời hạn 02 ngày trước ngày
bầu cử, Tổ bầu cử, Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố và UBND cấp xã ngưng việc
xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và trong thời
hạn 24 giờ trước giờ bỏ phiếu, ngưng việc xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về việc lập danh sách cử tri.
4. Trong trường hợp những kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân về người ứng cử và về việc lập danh sách cử tri
đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn Trưởng thôn,
Trưởng khu phố và người có tên trong danh sách cử tri không đủ điều kiện bầu cử
theo quy định của pháp luật, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách những người ứng
cử sau khi đã trao đổi thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố hoặc
xoá tên trong danh sách cử tri đối với người không đủ điều kiện bầu cử. Tổ bầu
cử chỉ được xóa tên trong hai trường hợp trên sau khi đã được UBND cấp xã đồng
ý bằng văn bản.
5. Trường hợp đến trước ngày bầu cử
mà trong danh sách người ứng cử không còn người nào ứng cử nữa do các nguyên
nhân khách quan và chủ quan như: bị xóa tên, bị chết hoặc do các nguyên nhân
khác, thì UBND cấp xã chỉ đạo thôn, khu phố làm lại quy trình giới thiệu người ứng
cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này, đồng
thời quyết định lùi ngày bầu cử cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày tính từ ngày bầu cử cũ mà UBND cấp xã
đã ấn định.
Điều 22. Trình tự
bầu cử
1. Chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu:
Tổ bầu cử chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu
có đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Trên phiếu bầu ghi rõ họ tên những
người ứng cử.
2. Tiến hành bỏ phiếu:
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng
đến hai mươi mốt giờ. Tùy tình hình địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã có thể quyết
định cho bắt đầu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ hoặc kết thúc muộn hơn
nhưng không được quá hai mươi hai giờ.
Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm
tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
3. Kiểm phiếu:
Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại
nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải
thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời hai cử
tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
- Phiếu bầu không phải là phiếu theo
mẫu của Tổ bầu cử phát ra.
- Phiếu không có dấu của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã.
- Phiếu để số người được bầu là hai
người trở lên.
- Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng
cử.
- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách
ứng cử hoặc phiếu có viết thêm.
4. Lập biên bản kiểm phiếu:
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản
kiểm phiếu, Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
- Tổng số cử tri đại diện hộ gia đình
của thôn, khu phố.
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.
- Số phiếu phát ra.
- Số phiếu thu vào.
- Số phiếu hợp lệ.
- Số phiếu không hợp lệ.
- Số phiếu bầu hợp lệ cho mỗi người ứng
cử.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản,
có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử và 02 cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu
để gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và
Tổ trưởng tổ bầu cử giữ 01 bản.
5. Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố:
Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố (theo danh sách cử tri đã được
niêm yết).
6. Căn cứ Biên bản kết quả kiểm phiếu
và báo cáo kết quả công tác bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Tổ bầu cử,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra Quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố hoặc quyết định bầu cử lại.
Trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trưởng thôn, Trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp
xã.
Điều 23. Tổ chức
bầu cử lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố
1. Các trường hợp phải tổ chức bầu cử
lại:
a) Số cử tri tham gia bỏ phiếu chưa
được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách.
b) Vi phạm các quy định của pháp luật
về bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
c) Trường hợp cuộc bầu cử lần đầu
không đạt kết quả.
2. Ngày bầu cử lại:
Ngày bầu cử lại Trưởng thôn, Trưởng
khu phố do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất
không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu. Nếu bầu
lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong số những người ứng
cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới.
3. Danh sách cử tri trong cuộc bầu cử
lại:
Danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại
Trưởng thôn, Trưởng khu phố là danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử lần đầu. Trong trường hợp khi tiến hành cuộc bầu cử lại,
mới có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về việc lập danh sách cử tri, thì việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thực hiện như quy định tại Điều 21 của Quy
chế này.
4. Danh sách những người ứng cử trong
cuộc bầu cử lại:
- Danh sách những người ứng cử trong
cuộc bầu cử lại là danh sách những người đã ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử
lần đầu.
- Trường hợp khi tiến hành cuộc bầu cử
lại, mới có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử chính thức trong cuộc
bầu cử lần đầu, thì các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem
xét, giải quyết như quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
5. Việc niêm yết danh sách những người
ứng cử và danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại:
Việc niêm yết danh sách những người ứng
cử và danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại thực hiện như quy định đối với bầu
cử lần đầu.
6. Trình tự bầu cử lại:
Trình tự bầu cử lại thực hiện theo
quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Mục 2.
QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG
THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 24. Quy
trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 9,
Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 12, Thông tư số 04); Điều 10 Nghị
quyết liên tịch số 09, cụ thể như sau:
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố có thể
được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn
nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn,
trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khu phố được điều
động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu phố được thực hiện tại hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, khu phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố chủ trì hội nghị
miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu phố được tiến hành khi có trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
khu phố tham dự.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
khu phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
- Trưởng thôn, Trưởng khu phố trình
bày lý do của việc xin miễn nhiệm.
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
- Hội nghị tiến hành biểu quyết, việc
biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị
quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
- Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố tán thành việc miễn nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả
miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của
thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới; trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố
mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn,
Trưởng khu phố. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại của Quy chế này.
Điều 25. Quy trình
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 9,
Điều 1, Thông tư số 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 12, Thông tư số 04); Điều 11 Nghị
quyết liên tịch số 09, cụ thể như sau:
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố khi
không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của
Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có
thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba
tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, khu phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân
cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
khu phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
khu phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng
khu phố được tiến hành khi có trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
khu phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc
thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không
được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
khu phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng thôn, Trưởng khu phố trình
bày bản tự kiểm điểm của mình, trong
đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc
phục. Trường hợp Trưởng thôn, Trưởng khu phố không tham dự hội nghị hoặc có
tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người
đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm
của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Việc biểu quyết được thực hiện bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm
phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố tán thành việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố của Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để điều
hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu
phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả
bãi nhiệm thi phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố
mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Quy
trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 26. Kinh
phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố
Kinh phí tổ chức
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo theo quy định tại Điều 12, Nghị
quyết liên tịch số 09.
Mục 3.
QUY TRÌNH CỬ TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU
PHỐ LÂM THỜI
Điều 27. Các trường
hợp cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời
1. Thành lập thôn, khu phố mới theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố
(là trường hợp các thôn, khu phố đã có Trưởng thôn, Trưởng khu phố nhưng sau đó
do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, như: Trưởng thôn, Trưởng khu phố
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuyển công tác khác,... mà địa phương chưa có điều
kiện bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới để thay thế; hoặc nhiệm kỳ Trưởng
thôn, Trưởng khu phố đã kết thúc, nhưng do mất đoàn kết nội bộ, hoặc có những
diễn biến phức tạp, chưa thể tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố đạt kết
quả, đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật), thì
áp dụng hình thức cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để quản lý, điều hành
công việc của thôn, khu phố.
3. Cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm
thời trong trường hợp tổ chức bầu lại Trưởng thôn, Trưởng khu phố không đạt kết
quả.
Điều 28. Thủ tục,
trình tự cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong trường hợp thành lập
thôn, khu phố mới và khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố
1. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Chi bộ,
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố báo cáo và đề nghị UBND cấp xã cho
phép thực hiện quy trình cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
2. Sau khi được phép bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tiến hành
các nội dung công việc sau đây:
a) Tổ chức hội nghị hiệp thương để thống
nhất giới thiệu nhân sự đề nghị cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
khu phố triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ và Trưởng
các tổ chức đoàn thể của thôn, khu phố (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh,
Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị hiệp
thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành phần
tham dự hội nghị dự họp.
Thư ký hội nghị hiệp thương do hội
nghị hiệp thương thống nhất cử ra trong số các thành viên tham dự hội nghị.
- Nội dung hội nghị hiệp thương:
Tổ chức quán triệt các văn bản của cấp
trên về việc cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự cử Trưởng thôn,
Trưởng khu phố lâm thời; Quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, khu phố; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.... Xem xét, thảo luận, thống nhất giới
thiệu nhân sự đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử chức danh
Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
Việc thống nhất giới thiệu nhân sự đề
nghị cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời phải biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).
Người được giới thiệu đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời phải đảm
bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải được đa số các
thành viên thuộc thành phần tham dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.
Hội nghị hiệp thương phải lập biên bản,
ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội nghị;
đồng thời phải có chữ ký xác nhận của chủ toạ và thư ký hội nghị.
b) Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị cử chức
danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
Trên cơ sở kết quả hội nghị hiệp
thương, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo và
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu
phố lâm thời. Hồ sơ đề nghị cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời gồm:
- Biên bản hội nghị hiệp thương.
- Sơ yếu lý lịch của người đề nghị cử
chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
3. Quyết định cử chức danh Trưởng
thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ban
công tác Mặt trận thôn, khu phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, thẩm
định, nếu đảm bảo đúng, đủ hồ sơ và người được đề nghị cử chức danh Trưởng
thôn, Trưởng khu phố lâm thời có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử người giữ chức danh Trưởng thôn,
Trưởng khu phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn, khu phố biết; giao nhiệm vụ cho người
được cử giữ chức Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời để quản lý, điều hành hoạt
động của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố lâm thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả
1. Người được cử làm Trưởng thôn, Trưởng
khu phố lâm thời trong trường hợp bầu cử lại không đạt kết quả phải trong số những
người đã ứng cử chính thức để bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
2. Căn cứ vào danh sách những người
đã ứng cử chính thức để bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố và căn cứ vào kết quả
bầu cử trong cuộc bầu cử lại, Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định cử người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất (nếu những người ứng cử có số phiếu
bầu hợp lệ bằng nhau thì đề nghị người cao tuổi hơn) giữ chức danh Trưởng thôn,
Trưởng khu phố lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày bầu cử lại
Trưởng thôn, Trưởng khu phố không đạt kết quả; thông báo cho thôn, khu phố biết;
giao nhiệm vụ cho người được cử giữ chức Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời
quản lý, điều hành hoạt động của thôn, khu phố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bầu cử lại mà vi phạm pháp
luật về bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố, dẫn đến phải dừng cuộc bầu cử,
không tiến hành kiểm phiếu. Do đó, không xác định được ứng cử viên nào có số
phiếu hợp lệ cao nhất để quyết định cử làm Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời,
thì tiến hành quy trình lựa chọn Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời theo quy
định tại Điều 28 Quy chế này, kết hợp với việc xem xét kết quả bầu cử lần đầu để
lựa chọn người có đủ phẩm chất, năng lực, tín nhiệm của nhân dân, để quyết định
cử giữ chức Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
3. Trường hợp những người ứng cử
chính thức trong cuộc bầu cử lại có đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải xem xét,
giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu tất cả những
người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại không đủ tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật thì phải tiến hành theo thủ tục, quy trình giới thiệu nhân sự
theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này để cử người giữ chức danh Trưởng
thôn, Trưởng khu phố lâm thời.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập, giải thể,
sáp nhập, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chuyển đổi thôn thuộc xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn;
c) Thẩm định phân loại thôn, khu phố
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc thực hiện quy chế này;
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện các quy định của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV .
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng
thôn, Trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định của Trung ương và quy chế này.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm tuyên truyền, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
Điều 31. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định
của pháp luật./.