ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 26 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KHÔNG THUỘC
DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công
nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của liên Bộ: Y tế - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 09/TTr-SYT ngày 20 tháng 01 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý nhà nước đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
10/3/2020 và thay thế Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh
Đắk Nông ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế các Bộ: NN & PTNT, YT, CT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- TT. các Huyện ủy, Thành ủy;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KTN(L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông quy định tại Điều 12,
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (Sau đây gọi tắt là Nghị định số
15/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông quy định tại
Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Sở Công Thương.
3. UBND các huyện, thành phố (sau đây
viết tắt là UBND cấp huyện).
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc phân cấp quản lý nhà nước đối với các cơ sở không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
Điều 3. Nguyên tắc
phân cấp quản lý an toàn thực phẩm
1. Việc phân cấp để đảm bảo thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; nâng cao trách nhiệm, tăng cường phối hợp
giữa các Sở và UBND cấp huyện; UBND cấp xã đảm bảo sự thống nhất quản lý, phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Phân cấp quản lý gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên đối với
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một
cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
Một cơ quan quản lý nhà nước phải chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp.
4. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt
quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Nội dung
phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Phân cấp quản lý an toàn thực phẩm
cho các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quản lý nhóm
sản phẩm, thực phẩm đối với các cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận:
Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm
quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực theo quy định tại
Phụ lục II, III, IV của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Phân cấp quản lý an toàn thực phẩm
cho UBND cấp huyện đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ (cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh
doanh), sơ chế nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn do UBND cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm; nhà hàng trong khách sạn (có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do cấp huyện cấp với quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ); bếp ăn
tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (quy mô từ 50 suất ăn
đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ).
3. Phân cấp cho UBND cấp xã thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; sơ
chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định; bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề
kinh doanh thực phẩm (quy mô dưới 50 suất ăn/lần phục vụ); kinh doanh thức ăn
đường phố.
Điều 5. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp tại khoản 1 Điều 4 Quy định này và
nhà hàng trong khách sạn (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do cấp tỉnh cấp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp với
quy mô trên 200 suất ăn/lần phục vụ); bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề
kinh doanh thực phẩm (quy mô trên 200 suất ăn/lần phục vụ); hướng dẫn cụ thể
cho UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nội dung phân cấp theo quy định và
giám sát UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện quy định này đối với các sản phẩm
hàng hóa quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý.
4. Triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của ngành y tế.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; hướng
dẫn cụ thể cho UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nội dung phân cấp theo quy
định và giám sát UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện quy định này đối với các sản
phẩm hàng hóa quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP .
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý.
4. Triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Công Thương
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; hướng
dẫn cụ thể cho UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nội dung phân cấp theo quy
định và giám sát UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện quy định này đối với các sản
phẩm hàng hóa quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP .
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý.
4. Triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước của ngành công thương.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý các cơ
sở thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo
liên ngành cấp huyện về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành công thương, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, y tế.
4. Phân công cán bộ phụ trách tại các
Phòng, ban, đơn vị trực thuộc, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, thống kê và quản
lý các cơ sở thực phẩm được phân cấp quản lý trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nhân lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm.
5. Tổ chức giám sát nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm, phân tích, đánh giá và cảnh báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; triển
khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an
toàn thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; tổ chức điều tra và xử lý ngộ
độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị (nếu có) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sơ chế thực phẩm nhỏ
lẻ trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo các Phòng, ban, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn các cơ sở thực phẩm chấp hành đúng quy định của pháp luật về đảm bảo
an toàn thực phẩm.
b) Trình UBND cấp huyện ban hành các
văn bản triển khai và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm tương ứng theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở được phân cấp
quản lý; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật đối với các cơ sở được phân cấp quản lý trên địa bàn; thực hiện
kiểm tra đột xuất khi có sự cố về an toàn thực phẩm hoặc theo chỉ đạo của cơ
quan cấp trên.
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo đột xuất, định kỳ về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm theo quy định.
đ) Chỉ đạo Phòng Y tế chủ trì, phối hợp
Trung tâm Y tế quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
theo phân cấp ngành Y tế; nhà hàng trong khách sạn (có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh do cấp huyện cấp với quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ); bếp ăn tập
thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (quy mô từ 50 suất ăn đến
dưới 200 suất ăn/lần phục vụ).
e) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm theo phân cấp ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn, ngành công thương; cơ sở sơ chế nhỏ lẻ; cơ sở
sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ do UBND cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
f) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của UBND cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về việc quản lý
các cơ sở thực phẩm quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
2. Thực hiện công tác truyền thông,
phổ biến kiến thức thực hành đúng và theo quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
3. Thống kê, cập nhật các cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
4. Hướng dẫn các đối tượng được phân
cấp quản lý trên địa bàn tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm để đảm bảo an toàn thực
phẩm theo quy định hoặc ký cam kết đối với các cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ; sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn quản lý theo quy định.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; xử lý các hành vi vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ cho UBND cấp huyện.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm tương ứng theo quy định của pháp luật hiện hành trong quá trình
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Phải đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với các sản phẩm hàng hóa trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin có liên quan đến sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu
không đảm bảo an toàn thực phẩm cho UBND cấp xã, cấp huyện và các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Các Sở: Y tế, Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các phòng, ban thuộc thẩm quyền quản
lý thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Trong quá trình triển khai, thực
hiện nếu có vướng mắc, bất cập, các Sở, ngành, đơn vị liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 12. Quy định
chuyển tiếp
Đối với những cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc đối tượng phân cấp đã được ký cam kết đảm bảo sản xuất,
kinh doanh thực phẩm còn hiệu lực, được phép tiếp tục thực hiện cho đến hết thời
hạn ghi trong Giấy cam kết. Nếu tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định ban hành tại Quy định
này./.