ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn
cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn
cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn
cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn
cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn;
Căn
cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập;
Thực
hiện Nghị quyết 15-NQ/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Quảng Nam về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy từ nay đến hết năm 2020 và định
hướng đến năm 2025;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1105/TTr-SNV ngày 26 tháng 5 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 6 năm 2020 và bãi bỏ Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng
7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban xây dựng đảng Tỉnh ủy;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- CPVP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, HC-TC, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 05/6/ 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu
chuẩn của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ,
công chức cấp xã); quy định nguyên tắc, phương thức, điều kiện, chế độ ưu tiên,
thẩm quyền, nội dung, trình tự và thủ tục tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ
chuyên trách cấp xã bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Công chức cấp xã bao gồm các
chức danh: Văn phòng - thống kê; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Văn hóa - xã hội; Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự.
3. Việc tuyển dụng áp dụng đối
với người tham gia dự tuyển các chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2
Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 3. Mục
đích của việc xác định tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức
cấp xã là căn cứ để cấp huyện, cấp xã thực hiện việc quy hoạch, bầu cử, tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính
sách khác.
Điều 4.
Nguyên tắc, căn cứ tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
công bằng, khách quan, đúng pháp luật.
2. Thực hiện tuyển dụng công chức
cấp xã thông qua kỳ tuyển dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức, nội
dung thi tuyển, xét tuyển phải phù hợp, đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm
chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của vị trí chức danh công chức cần
tuyển dụng.
3. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã được bố trí theo từng chức
danh ở từng xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 5.
Phương thức tuyển dụng
1. Thực hiện tuyển dụng bằng
phương thức thi tuyển đối với người đăng ký dự tuyển các chức danh công chức:
Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội.
2. Thực hiện tuyển dụng bằng
phương thức xét tuyển đối với người đăng ký dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật để bổ nhiệm
chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
3. Căn cứ vào tình hình cụ thể,
có thể thực hiện tuyển dụng bằng phương thức xét tuyển các chức danh công chức
quy định tại khoản 1 Điều này đối với các trường hợp dự tuyển là người dân tộc
thiểu số để đảm bảo nhu cầu công chức cho các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Tuyển dụng công chức không
qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 12
Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và tại quy định này.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ
CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TIÊU
CHUẨN CHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6.
Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải
đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận
động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không
cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý
luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khoẻ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự xã ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này
còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân và lực lượng
khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số
nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ Đảng, Chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà
nước.
Mục 2. TIÊU
CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 7.
Tiêu chuẩn của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
1. Đối với Bí thư
a) Tuổi giới thiệu ứng cử: Thực
hiện theo quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
d) Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác xây dựng Đảng, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, kiến thức quản lý
kinh tế (trường hợp cán bộ luân chuyển, điều động mà chưa qua lớp bồi dưỡng thì
phải hoàn thành sau khi giữ chức danh Bí thư Đảng ủy cấp xã).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
2. Đối với Phó Bí thư
a) Tuổi giới thiệu ứng cử: Thực
hiện theo quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
d) Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: Đạt trình độ đại học trở lên. Trường hợp là người dân tộc
thiểu số công tác tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt thì có thể đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên (khi tham gia lần đầu). Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng,
kiến thức quản lý hành chính nhà nước, kiến thức quản lý kinh tế (trường hợp
cán bộ luân chuyển, điều động mà chưa qua lớp bồi dưỡng thì phải hoàn thành sau
khi giữ chức danh Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
Điều 8.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
a) Tuổi giới thiệu ứng cử: Thực
hiện theo quy định của Điều lệ các tổ chức chính trị - xã hội, quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên (Riêng đối với Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam cấp xã là người dân tộc thiểu số, công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu
chưa đảm bảo tiêu chuẩn lý luận chính trị thì sau khi trúng cử chức danh phải
được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định).
d) Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: Đạt trình độ đại học trở lên. Trường hợp là người dân tộc
thiểu số công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì đạt trình độ trung cấp trở lên
khi tham gia lần đầu. (Riêng đối với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam đã được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm
nhiệm tương đương trình độ trung cấp chuyên môn trở lên; trường hợp là người
dân tộc thiểu số, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ thì sau khi trúng cử chức danh phải được đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình
độ chuyên môn theo quy định).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
e) Các quy định khác thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9.
Tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
1. Đối với Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
a) Tuổi giới thiệu ứng cử: Phải
đảm bảo giữ chức vụ công tác trọn hai nhiệm kỳ khi ứng cử lần đầu (trừ trường hợp
đã giữ chức vụ tương đương trở lên). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ xem xét, quyết định nhưng ít nhất phải đủ tuổi để công tác trọn
một nhiệm kỳ (05 năm). Chủ tịch Hội đồng nhân dân giữ chức vụ không quá hai nhiệm
kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
d) Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: Đạt trình độ đại học trở lên. Đã qua lớp bồi dưỡng quản
lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (trường hợp cán bộ luân chuyển, điều động mà
chưa qua lớp bồi dưỡng thì phải hoàn thành sau khi giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
2. Đối với Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
a) Tuổi giới
thiệu ứng cử: Không quá 47 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ khi
tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp đã giữ chức vụ tương đương trở
lên). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định
nhưng ít nhất phải đủ tuổi để công tác được hai nhiệm kỳ (mười năm).
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
d) Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: Đạt trình độ đại học trở lên. Trường hợp là người dân tộc
thiểu số công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì ít nhất đạt trình độ trung cấp trở
lên. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế,
kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (trường hợp
cán bộ luân chuyển, điều động mà chưa qua lớp bồi dưỡng thì phải hoàn thành sau
khi giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
Điều 10.
Tiêu chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
a) Tuổi giới thiệu ứng cử: Phải
đảm bảo giữ chức vụ công tác trọn hai nhiệm kỳ khi ứng cử lần đầu (trừ trường hợp
đã giữ chức vụ tương đương trở lên). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ xem xét, quyết định nhưng ít nhất phải đủ tuổi để công tác trọn
một nhiệm kỳ (05 năm). Chủ tịch Ủy ban nhân dân giữ chức vụ không quá hai nhiệm
kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
d) Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạt trình độ đại học trở lên. Đã qua lớp bồi dưỡng quản
lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế (trường hợp cán bộ luân chuyển, điều động
mà chưa qua lớp bồi dưỡng thì phải hoàn thành sau khi giữ chức danh Chủ tịch
UBND cấp xã).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
2. Đối với Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
a) Tuổi
giới thiệu ứng cử: Không quá 47 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ
khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp đã giữ chức vụ tương đương trở
lên). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định
nhưng ít nhất phải đủ tuổi để công tác được hai nhiệm kỳ (mười năm).
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Lý luận chính trị: Đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
d) Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạt trình độ đại học trở lên. Trường hợp là người dân
tộc thiểu số công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì ít nhất đạt trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý
kinh tế (trường hợp cán bộ luân chuyển, điều động mà chưa qua lớp bồi dưỡng thì
phải hoàn thành sau khi giữ chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp xã).
đ) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.
Mục 3. TIÊU
CHUẨN VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11.
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã phải đảm bảo
các tiêu chuẩn chung theo quy định này và quy định tại Điều 3 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn; đồng thời phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên.
b) Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
chức danh công chức được đảm nhiệm. Trường hợp là người dân tộc thiểu số tại
các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt ít nhất phải đạt trình độ trung cấp trở lên của ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm.
d) Trình độ tin học: Được cấp
chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và truyền thông.
đ) Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã: Ngoài những tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d điều
này, thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 17 Thông tư liên tịch
số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng
hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng,
Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và các quy định pháp luật
chuyên ngành khác.
Điều 12.
Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
1. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Văn phòng - thống kê: Văn thư, lưu trữ, hành
chính, quản lý nhà nước, quản lý nhân sự, văn phòng, ngữ văn, triết học, kinh tế
chính trị, thống kê, công nghệ thông tin, quản trị học, quản trị nhân sự, quản
trị nguồn nhân lực, quản trị văn phòng; các nhóm ngành về luật, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
2. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc
công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường:
a) Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường ở phường, thị trấn: Các nhóm ngành về địa chính, trắc địa, quản
lý đất đai, xây dựng, quy hoạch, quản lý đô thị, kỹ thuật hạ tầng đô thị, kiến
trúc, giao thông, tài nguyên, môi trường, luật.
b) Địa chính - nông nghiệp -
xây dựng và môi trường ở xã: Thực hiện như công chức địa chính - Xây dựng - đô
thị và môi trường ở phường, thị trấn và thêm các ngành đào tạo về nông nghiệp,
phát triển nông thôn, thủy lợi.
3. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Tài chính - kế toán: Các nhóm ngành về Tài chính -
kế toán, kế toán, kiểm toán, tài chính - ngân hàng, kế toán - tin học, quản trị
kinh doanh.
4. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Tư pháp - hộ tịch: Các nhóm ngành về luật, kinh tế
- luật, hành chính, quản lý nhà nước.
5. Ngành đào tạo có liên quan đến
nhiệm vụ chức danh công chức Văn hóa - xã hội: Các nhóm ngành về Văn hóa, văn
hóa - thông tin, thể thao, du lịch, báo chí, truyền thông, lịch sử, bảo tàng,
triết học, ngữ văn, Việt Nam học, đông phương học, lao động, xã hội học, tiền
lương, bảo hiểm, công tác xã hội, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, hành
chính; nhóm ngành về luật, kinh tế.
6. Ngành đào tạo có liên quan đến
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự xã thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
7. Ngành đào tạo phù hợp với
các chức danh công chức cấp xã căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và đào tạo, trường hợp cần thiết có thể đối chiếu nội dung, chương
trình của ngành đào tạo.
8. Công chức cấp xã mới được
tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước
và lớp đào tạo, bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị (nếu đủ điều kiện), đảm bảo
tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị theo Nghị quyết của Đảng.
Chương
III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN DỰ TUYỂN, CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN VÀ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 13.
Điều kiện dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện
sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Là công dân Việt Nam.
b) Đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có đơn dự tuyển.
d) Có lý lịch rõ ràng, được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ
quan, đơn vị, tổ chức đang công tác xác nhận.
đ) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
với vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã theo quy định.
e) Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt.
g) Đủ sức khỏe để thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
2. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
d) Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 14.
Tiêu chuẩn dự tuyển
Người dự tuyển công chức cấp xã
phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã quy
định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Điều 6, Điều 11 Quy định này.
Điều 15.
Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng
trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại
vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản
1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại
vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 20 Quy định này.
Điều 16.
Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật và quy định này.
b) Tuyển dụng công chức không
qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 12
Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Căn cứ số lượng người đăng
ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau
đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
d) Trường hợp số lượng người
đăng ký dự tuyển dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng;
Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ cấp tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
17 Quy định này.
2. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định và có ý kiến bằng
văn bản đối với việc tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Hội
đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là 01
lãnh đạo Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là lãnh đạo
một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và
không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm
tra, sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
Đối với xét tuyển: Thành lập
Ban kiểm tra phiếu và hồ sơ dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng
vấn tại vòng 2.
b) Tổ chức thu và sử dụng phí dự
tuyển theo quy định.
c) Tổ chức thi; chấm thi viết
hoặc phỏng vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển.
d) Chậm nhất là 10 ngày sau
ngày tổ chức chấm thi xong, kể cả phỏng vấn (nếu có), Hội đồng tuyển dụng phải
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết
quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Hội đồng tuyển dụng hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng)
ban hành nội quy, quy chế kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã theo Quy
chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Ban hành kèm theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Thi tuyển công chức cấp xã được
thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được
thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên
giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm
2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu
hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về
kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn.
Thời gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy
vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi tin học (vòng
1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ
thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.
c) Kết quả thi Vòng 1 được xác
định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người
dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người
dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện
việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự
tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày
thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì
chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành
việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết
định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này nhưng không quá 15 ngày.
e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1
Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự
tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi
vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức,
năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức
danh công chức cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu
có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn
hoặc thi viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được
tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn
30 phút, thi viết 180 phút.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc
thi viết): 100 điểm.
Điều 19.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy định này đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh
công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho
các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 20. Nội
dung và hình thức xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội, việc xét tuyển được
thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết
quả học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh
công chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển
được tham dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại
vòng 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự
tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng
vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm
tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được
tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc
phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã, thực hiện xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 và Điều 13 Quy định này.
Điều 21.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại
vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Quy định này đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này (nếu có) cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng
chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Quy định này
cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này (nếu có) bằng
nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn
vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Quy định này cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện,
tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quy chế này và theo
đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Trường hợp số người dự tuyển Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã nhiều hơn chỉ tiêu cần tuyển dụng thì Hội đồng xét
tuyển đề nghị tuyển người có trình độ chuyên môn cao hơn, tiếp đến là kết quả học
tập cao hơn.
4. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ
xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH
TỰ VÀ THỦ TỤC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 22.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
1. UBND cấp xã có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp phê duyệt và tổ chức tuyển dụng. Kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp
xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với
số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển đối với từng chức
danh công chức cấp xã.
2. Phòng Nội vụ cấp huyện tổng
hợp, xây dựng kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét để tổ
chức tuyển dụng theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy
định.
Điều 23.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng
công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển,
thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công
chức phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Quy định
này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu
chính.
3. Trường hợp người đăng ký dự tuyển
tham gia kỳ xét tuyển công chức thì ngoài việc nộp phiếu đăng ký dự tuyển còn
phải nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên của
người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức đã đăng ký tại Phiếu đăng
ký dự tuyển.
4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng.
5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập
danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
tuyển đã đăng ký.
Điều 24. Tổ
chức tuyển dụng
1. Khi hết thời gian nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng
để tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã ở địa phương mình.
2. Hội đồng tuyển dụng có trách
nhiệm tổ chức kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã và báo cáo kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định
công nhận theo quy định của pháp luật và Quy định này.
3. Trong trường hợp không thành
lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện vẫn phải
bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển theo Quy định này, trong đó
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện.
Điều 25.
Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Chậm nhất là 10 ngày sau
ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ
cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách người
dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều
18 Quy định này bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có trách
nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15
ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ (trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội
dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải
đến Phòng Nội vụ của huyện, thị xã, thành phố nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ
trúng tuyển. Hồ sơ trúng tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết
định tuyển dụng, bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có
xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú.
b) Bản sao giấy khai sinh.
c) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào
tạo nước ngoài cấp phải được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ Giáo dục và
Đào tạo công nhận.
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định.
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở
Tư pháp nơi thường trú cấp.
Trường hợp người trúng tuyển có
lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn
đề nghị được gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi
đến Phòng Nội vụ. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển quy định tại Khoản này.
5. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong
việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người
trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người
dự tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả
tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã
bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 19
Quy định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại
khoản 2 Điều 21 Quy định này (trong trường hợp xét tuyển công chức).
Điều 26.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
Sau khi người trúng tuyển hoàn
thiện đủ hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 25 Quy định này, trong thời hạn 15
ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự:
Căn cứ thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy định này, trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn
khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người trúng tuyển
vào công chức cấp xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển
dụng, đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển
có điểm thi thấp hơn liền kề.
Mục 5. TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG QUA THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
Điều 27.
Các trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển, xét tuyển
Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển
quy định tại Điều 13 và tiêu chuẩn công chức cấp xã quy định Điều 14 Quy định
này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được tuyển dụng
không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
1. Người tốt nghiệp đại học đạt
loại giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Người có trình độ từ đại học
trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng,
có thời gian ít nhất 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu
cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự,
thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không
liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:
a) Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên,
tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);
b) Người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời
gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội,
công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng
chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu.
3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức
vụ cán bộ cấp xã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có đủ các tiêu chuẩn của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
b) Còn số lượng và vị trí chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
c) Đáp ứng được ngay yêu cầu
nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
d) Trường hợp trước khi bầu giữ
chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ
cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên.
đ) Tại thời điểm tiếp nhận
không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không
trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Trường hợp người được tuyển
dụng vào công chức cấp xã theo Quy định này được bố trí chức danh theo đúng
chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm
thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày được tuyển dụng,
tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển
dụng.
Điều 28.
Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển, xét tuyển
1. Phòng Nội vụ cấp huyện trên
cơ sở tổng hợp nhu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, tham mưu UBND cấp huyện kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển, xét tuyển; trong đó nêu
rõ số lượng và chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng tương ứng với từng trường
hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển trong phạm vi số lượng công chức cấp
xã được bố trí theo từng chức danh; nơi dự kiến bố trí công chức cấp xã sau khi
được tuyển dụng; dự kiến xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
2. Khi tiếp nhận công chức cấp
xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã
đã là công chức cấp xã.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- 01 ủy viên là lãnh đạo phòng
Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng;
- 01 ủy viên là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được
tiếp nhận;
- Các ủy viên khác là đại diện
một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu
biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận.
Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu
chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
4. Lập biên bản, kết quả họp Hội
đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với
trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch quy định tại Khoản 2 Điều này thì phải
có văn bản đề nghị tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu
tiếp nhận đối với công chức cấp xã không qua thi tuyển.
5. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận không qua thi tuyển và xét tuyển vào công chức cấp xã thực hiện theo
Điều 7 Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức
cấp xã không qua thi tuyển.
Mục 6. CÁC
CÔNG TÁC KHÁC CỦA KỲ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29.
Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã phải thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển hoặc
xét tuyển gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Không cử những người tham
gia Hội đồng tuyển dụng, các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng làm thành
viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban
giám sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi tuyển, xét tuyển
hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc
thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển; về thực hiện quy chế
và nội quy của kỳ thi tuyển, xét tuyển; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
các thành viên Hội đồng tuyển dụng và của các thành viên tham gia các Ban giúp
việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại nơi
làm việc của Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp việc của Hội đồng.
6. Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi, phòng phỏng vấn trong thời gian thi hoặc phỏng vấn, nơi chấm
thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám
thị phòng thi, phòng phỏng vấn, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng
và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội
quy của kỳ thi tuyển, xét tuyển; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên
bản đối với thí sinh trong phòng thi, phòng phỏng vấn vi phạm quy chế, nội quy
(nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi tuyển, xét tuyển của thành viên Hội đồng, thành viên của
các Ban giúp việc của Hội đồng thì thành viên Ban giám sát được quyền lập biên
bản về vi phạm đó và đề nghị Chủ tịch Hội đồng đình chỉ làm nhiệm vụ; đồng thời
báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
8. Trường hợp thành viên Ban
giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét xử
lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 30.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
thi tuyển, xét tuyển; trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội
đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi
Hội đồng tuyển dụng đã giải thể thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31.
Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi tuyển,
xét tuyển bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã ký ban hành; văn
bản của Hội đồng tuyển dụng; biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng; danh
sách tổng hợp người dự tuyển; biên bản bàn giao đề thi, đề phỏng vấn (kèm đáp
án); biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, đề phỏng vấn; biên bản lập
về các vi phạm quy chế, nội quy thi, xét tuyển; biên bản bàn giao bài thi, đề
thi gốc, đề phỏng vấn gốc; biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi; kết quả
điểm phỏng vấn, kết quả xét tuyển; quyết định công nhận kết quả thi, xét tuyển;
biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại biên bản khác liên
quan đến kỳ thi tuyển, xét tuyển đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày kết thúc kỳ thi tuyển, xét tuyển, Ủy viên Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm
bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ thi tuyển, xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều
này; cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, để tổ chức lưu trữ và quản
lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, Cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Chính trị - Xã hội cấp tỉnh theo dõi, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp
xã. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp
xã.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đối với từng chức danh cán bộ, công chức cấp xã về công tác xây dựng Đảng,
đoàn thể; quản lý nhà nước; lý luận chính trị; ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số
(đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động
công vụ).
3. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh có liên quan hướng dẫn việc xây dựng các đề thi tuyển dụng
công chức cấp xã. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công
tác tuyển dụng công chức cấp xã và tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 33.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai và thực hiện theo quy định về tiêu
chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn.
2. Hàng năm, rà soát, lập kế hoạch
quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ,
công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và đạt chuẩn theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trong việc bố trí cán bộ, công chức cấp
xã theo đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện đúng công tác tuyển dụng công chức
cấp xã theo quy định này và quy định của pháp luật.
Điều 34.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai, quán triệt
đến toàn thể cán bộ, công chức trong xã, phường, thị trấn.
2. Hàng năm, căn cứ kế hoạch của
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, lập kế hoạch bố trí các chức danh
cán bộ, công chức cấp xã; đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã để Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
3. Rà soát, lập kế hoạch quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ, công chức cấp
xã đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt
chuẩn theo quy định.
Điều 35.
Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
1. Việc thực hiện quy định về
tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã; về tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã phải đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành được sửa đổi, bổ sung có
thay đổi thì áp dụng theo các quy định của văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này, nếu vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy định cho phù hợp./.