QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN, THÔN, XÓM, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này
quy định về tổ chức và hoạt động của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tổ chức và hoạt động của
bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2.
Bản, tổ dân phố
1. Thôn, bản, xóm,... (gọi
chung là bản) được tổ chức ở xã; dưới xã là bản.
2. Tổ dân phố, tiểu khu,... (gọi
chung là tổ dân phố) được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là
tổ dân phố.
3. Bản, tổ dân phố không phải
là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa
bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt
động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bản, tổ dân phố
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bản, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BẢN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ
chức và hoạt động của bản, tổ dân phố
1. Mỗi bản
có Trưởng bản; đối với bản ở xã có từ 150 hộ gia đình
trở lên, bản ở xã biên giới có từ 100 hộ gia đình trở lên được bố trí thêm
không quá 01 phó trưởng bản.
2. Mỗi tổ dân phố
có Tổ trưởng tổ dân phố; đối với tổ dân phố có quy mô từ 200 hộ trở lên được bố trí thêm không quá 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Căn cứ vào tình
hình thực tế, khối lượng công việc và hoạt động của bản, tổ dân phố nếu xét thấy
cần thiết thì được bố trí thêm Phó trưởng bản hoặc Phó Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng bản, Tổ trưởng tổ
dân phố lựa chọn Phó trưởng bản hoặc Phó
Tổ trưởng tổ dân phố sau khi xin ý kiến của chi ủy và thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận; Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân
phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của bản, tổ dân phố
Nội dung hoạt động
của bản, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày
03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
bản, tổ dân phố.
Điều 6. Điều
kiện thành lập bản mới, tổ dân phố mới
1. Trong trường hợp do khó
khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của
bản, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập bản mới, tổ dân phố mới thì việc
thành lập bản mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với bản ở xã: có từ 150
hộ gia đình trở lên;
Đối với bản ở xã biên giới: có
từ 100 hộ gia đình trở lên;
Đối với tổ dân phố ở phường,
thị trấn: có từ 200 hộ gia đình trở lên;
b) Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt
động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc
thù
a) Bản, tổ dân phố nằm
trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, bản hình thành do di
dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, bản nằm ở nơi có địa hình bị chia
cắt phức tạp, bản có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô bản có
từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Trường hợp ở khu vực biên giới,
do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới thì việc thành lập bản, tổ dân phố
không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.
c) Bản, tổ dân phố đã hình
thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các
đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng
dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện
giải thể và thành lập mới bản, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt
quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 9
Quy chế này.
Điều 7. Điều
kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên bản, tổ dân phố
Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt
tên, đổi tên bản, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập, sáp nhập, giải thể, đặt tên và đổi
tên bản, tổ dân phố
Quy trình và hồ
sơ thành lập, sáp nhập, giải thể, đặt tên và đổi tên bản, tổ dân phố được
thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Khoản 6,
Khoản 7 Điều 1 và Khoản 2, Điều 2 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 9. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư hình thành vào bản, tổ dân phố hiện có
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân
cư hình thành vào bản, tổ dân phố hiện có thực hiện theo Điều 9 Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ; Khoản 2, Điều 2 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương
III
TRƯỞNG BẢN, TỔ TRƯỞNG TỔ
DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG BẢN, PHÓ TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng bản, Phó Tổ
trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều
11.Tiêu chuẩn Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng bản, Phó Tổ trưởng
tổ dân phố
Tiêu chuẩn Trưởng bản, Tổ trưởng
tổ dân phố và Phó trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 12.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó
Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Cho thôi làm nhiệm vụ Phó Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố: Sau khi
xin ý kiến của Chi ủy; Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Ban Công
tác Mặt trận bản, tổ dân phố và báo cáo UBND cấp xã xem xét, ban hành quyết định
cho cá nhân thôi làm nhiệm vụ Phó Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; trường
hợp UBND cấp xã không ban hành quyết định cho thôi làm nhiệm vụ thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu lý do.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng bản, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Nhiệm kỳ của
Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố là 05 năm, thực hiện thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh từ năm 2020 theo nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Trường hợp do
thành lập bản mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời để điều hành hoạt động của bản, tổ dân phố cho đến khi cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của bản, tổ dân phố bầu được Trưởng
bản, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày
có quyết định cử Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
c) Nhiệm kỳ của
Phó Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng bản,
Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 13. Chế độ, chính sách đối với Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng bản, Tổ
trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố được hưởng các chế
độ, chính sách theo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và các quy định khác của pháp
luật.
2. Trưởng bản, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng bản, Phó Tổ trưởng tổ dân phố được đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm
vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ
sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định về
việc thành lập bản mới, tổ dân phố mới; sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên
bản, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi, đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
c) Định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày
03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Quy chế này.
2. Các sở, ban,
ngành liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định
ghép cụm dân cư vào bản, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý; định kỳ tháng 11
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp trên, báo cáo tình hình tổ chức và
hoạt động của bản, tổ dân phố và việc thực hiện Quy chế này về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã
Quản lý, chỉ đạo
hoạt động của Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn bảo đảm theo
quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012,
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ và Quy chế về tổ chức và hoạt động của bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
Điều 15. Điều khoản thi hành
Các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.