ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 21 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN
PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2013/QĐ-UBND
NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi
hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng
12 năm 2018 của Bộ Nội vụ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của “Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày
01 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
1. Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của
chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo
hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, tổ dân
phố đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các thôn, tổ dân phố phù hợp với
điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng
mặt bằng, quy hoạch giãn dân, hoặc nơi có địa hình bị chia
cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập
thôn, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới thì ghép vào thôn, tổ dân
phố liền kề.
2. Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân
phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ
dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết (thôn, tổ dân phố loại 1; thôn, tổ dân phố có địa hình phức
tạp, có nhiều khu dân cư) thì có thể bố trí 01 Phó Trưởng thôn; 01 Phó Tổ trưởng
tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ
dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với
Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố”.
3. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 5. Phân loại thôn, tổ dân
phố”
Căn cứ quy mô số hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố; được phân loại như sau:
1. Thôn được phân thành 03 loại:
a) Thôn loại 1: Có từ 500 hộ gia đình
trở lên;
b) Thôn loại 2: Có từ 350 hộ gia đình
đến dưới 500 hộ gia đình;
c) Thôn loại 3: Có dưới 350 hộ gia
đình.
2. Tổ dân phố được phân thành 03 loại:
a) Tổ dân phố loại 1: Có từ 600 hộ
gia đình trở lên;
b) Tổ dân phố loại 2: Có từ 400 hộ
gia đình đến 600 hộ gia đình;
c) Tổ dân phố loại 3: Có dưới 400 hộ
gia đình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kết
quả phân loại thôn, tổ dân phố.
4. Điều 6 được sửa
đổi bổ sung như sau:
“Điều 6. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố”
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ
hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội
bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến
trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, tổ dân phố
và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”.
5. Điều 13 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Điều kiện thành lập, sáp
nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố; quy trình và hồ sơ thành lập, sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên, ghép cụm dân cư của
thôn, tổ dân phố”.
1. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới
a) Trong trường hợp do khó khăn trong
công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố
yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:
- Quy mô số hộ gia đình:
+ Đối với thôn ở xã, thị trấn có từ
300 hộ gia đình trở lên;
+ Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn có từ 350 hộ gia đình trở lên.
- Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng
đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
b) Đối với các trường
hợp đặc thù
- Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó
khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia
đình trở lên.
- Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ
lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành
chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì
thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định.
Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư
theo quy định tại khoản 5.5, Điều 1 quyết định này.
2. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt
tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
a) Trường hợp sáp nhập thôn, tổ dân
phố
- Đối với các thôn, tổ dân phố
có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định
tại điểm a, khoản 5.1, Điều 1 quyết định này thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân
phố liền kề;
- Đối với các thôn, tổ dân phố đạt từ
50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại điểm a, khoản 5.1, Điều 1
quyết định này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
- Trong quá trình thực hiện sáp nhập
thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình
và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
- Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của
từng thôn, tổ dân phố sáp nhập tán thành.
b) Trường hợp giải thể thôn, tổ dân
phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân
cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố
trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tên của thôn, tổ dân phố do thành
lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có
trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã;
d) Việc đổi tên thôn, tổ dân phố được
thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, tổ dân phố”.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới
a) Căn cứ nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1, Điều 1 và điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới quy định tại khoản 5.1, Điều 1 quyết định này, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới;
- Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới;
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn mới, tổ dân phố mới;
- Các điều kiện khác phải đảm bảo:
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc
sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản
xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
- Đề xuất, kiến nghị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy
ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng
hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
c) Đề án thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu
vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp
xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm
hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban
nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản này);
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
e) Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới.
4. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải
thể và đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
a) Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn,
tổ dân phố được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới quy định tại khoản 5.3, điều 1, quyết
định này.
b) Chuyển thôn thành tổ dân phố trong
trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã:
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành
chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyên thôn thành tổ dân phố
thuộc phường, thị trấn.
c) Đối với trường
hợp giải thể thôn, tổ dân phố:
Sau khi thực hiện Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình kèm theo
Danh sách các hộ gia đình thuộc thôn, tổ dân phố liên quan trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định giải thể thôn, tổ dân phố.
d) Việc đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố:
- Việc đặt tên thôn, tổ dân phố được
thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, sáp nhập
thôn, tổ dân phố;
- Việc đổi tên thôn, tổ dân phố thực
hiện theo các bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm:
Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố (phương án cần nêu rõ lý do của
việc đổi tên thôn, tổ dân phố; tên của thôn, tổ dân phố sau khi đổi tên...) và
tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, tổng
hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến;
Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển
đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ thẩm
định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, tổ dân phố”.
5. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có
a) Đối với trường hợp ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 1 quyết định
này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có;
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy
ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề
án.
c) Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc
kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần
thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định.
d) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
xã;
- Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản này.
đ) Trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có.
6. Điều 14 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện nhũng công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân
phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung
hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Quyết định
này.
b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính
quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo lập thời với Ủy ban nhân dân
cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ
dân phố;
d) Thực hiện việc lập biên bản về kết
quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân
dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc
phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận
và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham
gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải
báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công
trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội
nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền
các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết
công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp
xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của
thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố”.
7. Điều 16 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ hưởng tổ dân phố:
a) Trên cơ sở thống nhất với Chi
ủy Chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách
để Hội nghị của thôn, tổ dân phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tại hội nghị này, cử tri tại thôn, tổ
dân phố có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn
cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố;
b) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
- Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố: được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều
18, Điều 19, Điều 20 của Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh Hà Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày
01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của
Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND
ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có
nhiệm kỳ là 2,5 năm (Hai năm rưỡi). Trường hợp do thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến
khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không quá sáu
tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó
Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”.
8. Khoản 3, Điều
25 được sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy định tại quyết định
này và Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Hà Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND
ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Định kỳ tháng 10 hàng năm, báo cáo
kết quả tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ).
Điều 2: Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019 và bãi bỏ các điều: Điều 3; Điều 4; Điều 5;
Điều 6; Điều 13; Điều 14; Khoản 1, Điều 15; Điều 16; khoản 3, Điều 25 của Quy
chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Ban
hành kèm theo Quyết định số 37/201 3/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam).
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Công báo Hà Nam;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|