ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2015/QĐ-UBND
|
Quận 1, ngày 14
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố
cáo;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng
9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình giải quyết tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13
tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành Quy trình
giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Quận 1 tại Tờ
trình số 347/TTr-TTQ ngày 31 tháng 12 năm 2014 và ý kiến thẩm định của Trưởng
phòng Tư pháp Quận 1 tại Tờ trình số 97/TTr-TP ngày 24 tháng 12 năm 2014 ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết tố
cáo trên địa bàn Quận 1.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 1, Chánh Thanh tra Quận
1, Trưởng phòng Tư pháp Quận 1, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Quận 1, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân 10 phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Kiên
|
QUY TRÌNH
GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm
2015 của Ủy ban nhân dân Quận 1)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định chi tiết các giai đoạn của
quá trình tiếp nhận, thụ lý, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, việc xử lý
tố cáo của người giải quyết tố cáo, việc công khai kết luận, quyết định xử lý đối
với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực và việc giải quyết lại tố cáo.
Việc giải quyết tố cáo thông qua hoạt động thanh tra
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định khác có
liên quan; việc thông báo thụ lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực
hiện theo quy định tại Quy trình này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định thành lập; cán bộ, công chức, viên chức chịu sự quản
lý trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Người giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ
tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết
tố cáo
1. Kịp thời, chính xác, khách quan, công bằng, dân
chủ, đúng pháp luật.
2. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn
theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, người giải
quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao xác minh nội dung tố
cáo phải thực hiện theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan
có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người bị tố cáo; ngăn chặn kịp thời, chấm dứt các hành vi vi
phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 4. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để
xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố
cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực mà mình quản lý, người tiếp nhận tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc
báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội
dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ hành vi vi phạm và kịp thời
lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc xác minh, kiểm tra
thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố
cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Người giải quyết tố cáo ban hành quyết định xử lý
hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Rút tố cáo
1. Khi người tố cáo có đơn xin rút toàn bộ nội dung
tố cáo hoặc rút một phần nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn
cứ, Chánh Thanh tra quận, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao xác minh nội
dung tố cáo có văn bản báo cáo cho người giải quyết tố cáo trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.
2. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xem xét và
quyết định trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
cáo.
3. Trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn
chưa được phát hiện và xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do
người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện
pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố
cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo
nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật, đồng thời người giải quyết tố cáo phải xem xét, giải
quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
MỤC 1: CHUẨN BỊ THỤ LÝ, XÁC MINH
TỐ CÁO
Điều 6. Thời hạn xác minh, kiến
nghị và kết luận nội dung tố cáo
1. Việc xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến
nghị biện pháp xử lý tố cáo và lập báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
trình người giải quyết tố cáo được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
ban hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn có thể kéo dài nhưng không quá 75 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định thụ
lý giải quyết tố cáo.
2. Khi cần gia hạn thời gian phục vụ cho việc xác
minh như đo vẽ, trưng cầu giám định, tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn của cơ
quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan hoặc Hội đồng chuyên môn (trong các lĩnh vực đặc thù) và các
hoạt động khác thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy trình này.
3. Việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo, gửi
kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo được thực hiện trong thời
hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo của người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo.
Điều 7. Tiếp nhận, phân loại và
xử lý đơn tố cáo
1. Tiếp nhận, phân loại đơn
Ban tiếp công dân của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
là đầu mối tiếp nhận đơn tố cáo được gửi đến Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm:
phân loại, xử lý, đề xuất trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phụ trách khối.
2. Xử lý đơn tố cáo
a) Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận là tố cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc quận. Khi nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Ban tiếp công dân chuyển đơn đến cơ quan
thanh tra cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố
cáo và các nội dung khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
b) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc quận thì chuyển đơn tố cáo
hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nêu có) cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc quận giải quyết.
c) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
quận thì chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
d) Không xem xét giải quyết đối với những tố cáo giấu
tên, mạo danh, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký
hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng
không có bằng chứng mới.
Điều 8. Quyết định việc thụ lý
hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Thanh tra quận
có trách nhiệm:
1. Tiến hành kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ người
tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
2. Trường hợp xác định đơn đủ điều kiện thụ lý thì có
Phiếu đề xuất và dự thảo Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo để trình người giải
quyết tố cáo xem xét, quyết định (theo Mẫu số 04-TC, 05-TC hoặc 06-TC của Thông
tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
Quy trình giải quyết tố cáo, sau đây gọi tắt là Thông tư 06/2013/TT-TTCP) trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày xác định đơn đủ điều kiện thụ
lý.
3. Trường hợp xác định đơn không đủ điều kiện thụ
lý:
a) Có văn bản báo cáo và dự thảo Thông báo không thụ
lý đến người giải quyết tố cáo (theo Mẫu số 02-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP)
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày xác định đơn không đủ điều
kiện thụ lý.
b) Người giải quyết tố cáo xem xét, ban hành Thông
báo không thụ lý giải quyết tố cáo trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo.
c) Thông báo không thụ lý giải quyết tố cáo được gửi
cho Ban tiếp công dân và xử lý đơn, Thanh tra quận, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chuyển đơn đến và người tố cáo (khi có yêu cầu).
4. Trường hợp vụ việc phức tạp, phải kiểm tra, xác
minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn thực hiện việc kiểm tra, xác minh họ, tên,
địa chỉ người tố cáo, điều kiện thụ lý và kiến nghị đề xuất là 12 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
Điều 9. Ban hành Quyết định thụ
lý giải quyết tố cáo và thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải ban hành Quyết
định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là Quyết định thụ lý) trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu đề xuất và dự thảo Quyết định
thụ lý của Thanh tra quận.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tự tiến
hành việc xác minh thì trong Quyết định thụ lý phải nêu cụ thể việc thành lập
Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác
minh), có ít nhất hai người trở lên, giao cho một người làm Trưởng Đoàn xác
minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh theo Mẫu số 05-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP
và gửi cho các thành viên của Tổ xác minh, Ban tiếp công dân và xử lý đơn,
Thanh tra quận trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
3. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao nhiệm
vụ xác minh nội dung tố cáo cho Thanh tra quận hoặc các phòng, ban, đơn vị thuộc
quận (sau đây gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo) thì trong Quyết định
thụ lý ghi rõ phòng, ban, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố
cáo, nội dung cần xác minh, thời hạn xác minh theo Mẫu số 06-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP và gửi cho người xác minh nội dung tố cáo, Ban tiếp công dân và
xử lý đơn trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
4. Người xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm
thành lập Tổ xác minh trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định
thụ lý. Quyết định thành lập Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 07-TC của Thông
tư 06/2013/TT-TTCP.
5. Đồng thời gửi Quyết định thụ lý cho người tố cáo
trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
Điều 10. Lập kế hoạch xác minh
nội dung tố cáo
Tổ trưởng Tổ xác minh phải lập kế hoạch xác minh nội
dung tố cáo (theo Mẫu số 01 của Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3
năm 2014 ban hành Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh), trình người ban hành Quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt.
1. Nội dung kế hoạch xác minh gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu;
c) Nội dung xác minh;
d) Các tài liệu, bằng chứng cần thu thập, kiểm tra;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phải làm việc
để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng;
e) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác
minh;
g) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc; nhiệm
vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát
sinh;
h) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
i) Các nội dung khác có liên quan (nêu có).
2. Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm phổ biến,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch xác minh.
3. Thời hạn lập kế hoạch xác minh không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Tổ xác minh.
4. Người ban hành Quyết định thành lập Tổ xác minh
có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch xác minh trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch.
Mục 2. XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
VÀ KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ TỐ CÁO
Điều 11. Công bố Quyết định
thành lập Tổ xác minh
1. Tổ trưởng Tổ xác minh công bố quyết định thành lập
Tổ xác minh, kế hoạch xác minh tố cáo với người bị tố cáo, và lập thành biên bản,
có chữ ký của những người dự công bố, giao một bản cho cá nhân bị tố cáo, người
đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó là người tham dự buổi công bố.
3. Trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố.
4. Việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh, kế
hoạch xác minh cho người bị tố cáo phải giữ bí mật thông tin về người tố cáo và
được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
Điều 12. Làm việc trực tiếp với
người tố cáo
1. Tổ xác minh có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, xác
định rõ nội dung tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo cần người tố cáo cung cấp.
2. Nội dung các buổi làm việc được lập thành biên bản
(theo Mẫu số 09-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên và giao
một bản cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản thì phải
ghi rõ lý do.
3. Trường hợp có lý do chính đáng không thể làm việc
trực tiếp, người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh có văn bản yêu cầu
người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố
cáo.
Điều 13. Làm việc trực tiếp với
người bị tố cáo
1. Tổ xác minh chuẩn bị những nội dung cụ thể để yêu
cầu người bị tố cáo giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung bị tố cáo.
2. Việc giải trình của người bị tố cáo được thực hiện
bằng văn bản. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh
yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng về các vấn đề còn chưa rõ.
3. Nội dung các buổi làm việc được lập thành biên bản
(theo Mẫu số 09-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên và giao
một bản cho người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì
phải ghi rõ lý do.
4. Thời gian gửi văn bản giải trình được thực hiện
trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổ xác minh.
Điều 14. Xác minh thực tế
1. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc
chỉ đạo của người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến
hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định
tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
nội dung tố cáo.
2. Việc xác minh phải lập thành biên bản, ghi nhận
toàn bộ quá trình thực hiện, kết quả xác minh, hiện trạng, ý kiến và chữ ký của
những người tham gia quá trình xác minh (theo Mẫu số 02 của Quyết định số
12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 ban hành Quy trình giải quyết tố cáo
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh). Biên bản xác minh thực tế được cung cấp
cho những người có liên quan và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp
có người không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Điều 15. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
nội dung tố cáo
1. Người xác minh nội dung tố cáo có văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo và nêu rõ thời hạn thực hiện báo cáo (theo Mẫu số
10-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
2. Người xác minh nội dung tố cáo đã có văn bản đôn
đốc hai lần mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan vẫn không cung cấp
thông tin, tài liệu thì căn cứ vào hồ sơ đã thu thập được, đối chiếu quy định
pháp luật để lập báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người xác minh nội dung tố cáo thì tùy
theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
4. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan. Nội dung các buổi làm việc
được lập thành biên bản (theo Mẫu số 09-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
Điều 16. Trưng cầu giám định
1. Trong trường hợp cần thiết, để kết luận tính hợp
pháp, tính chính xác của những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thì Tổ trưởng Tổ xác
minh đề xuất với người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh (hoặc người
ban hành quyết định thụ lý) trưng cầu cơ quan có thẩm quyền giám định về những
nội dung nêu trên theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí trưng cầu giám định do người yêu cầu
giám định chi trả trong nguồn kinh phí ngân sách được giao hàng năm. Trường hợp
giám định theo yêu cầu của người tố cáo, người bị tố cáo thì kinh phí giám định
do người tố cáo, người bị tố cáo chi trả.
3. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
(theo Mẫu số 12-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
Điều 17. Tài liệu, hồ sơ thu thập
trong quá trình xác minh
1. Các tài liệu, hồ sơ được cung cấp phải có sự đối
chiếu với bản chính, có dấu sao y, sao lục hoặc đóng dấu treo, dấu xác nhận của
cơ quan cung cấp. Trường hợp tài liệu là bản sao không có bản chính, bản gốc để
đối chiếu, hoặc tài liệu bị mất trang, mất chữ, cũ, mờ... thì người cung cấp có
trách nhiệm ký xác nhận về tài liệu cung cấp.
2. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, hồ sơ, Tổ xác
minh phải lập Giấy biên nhận theo Mẫu số 11-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP.
3. Thời gian cung cấp, bổ sung các hồ sơ, tài liệu
được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày người xác minh nội dung
tố cáo hoặc Tổ xác minh yêu cầu.
Điều 18. Gia hạn việc giải quyết
tố cáo
1. Trong quá trình tiến hành xác minh nội dung tố
cáo, xét thấy có nhiều tình tiết phát sinh, cần thêm thời gian tiến hành xác
minh thì người xác minh nội dung tố cáo có văn bản báo cáo, kiến nghị người giải
quyết tố cáo (Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc
Thủ trưởng các đơn vị thuộc quận) gia hạn thêm thời gian giải quyết tố cáo.
2. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xem xét,
căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật Tố cáo để ban hành Quyết định gia
hạn giải quyết tố cáo (theo Mẫu số 13-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP) trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Điều 19. Tiếp nhận, xử lý tố
cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo
Việc tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại
tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Tố cáo, Khoản 3 Điều 7 và Điều
8 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP.
Điều 20. Báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo
1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở tổng hợp thông tin, tài liệu thu thập
được và kết quả xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh lập báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo (sau đây gọi tắt là báo cáo kết quả xác minh); báo cáo phải được lấy
ý kiến của tất cả thành viên trước khi trình người ban hành quyết định thành lập
Tổ xác minh. b) Trình báo cáo kết quả xác minh và dự thảo kết luận nội dung tố
cáo cho người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh xem xét, phê duyệt
(theo Mẫu số 14-TC và 16-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
c) Trên cơ sở báo cáo kết quả xác minh của Tổ đã được
phê duyệt, hoàn chỉnh thành báo cáo kết quả xác minh của người xác minh nội
dung tố cáo (theo Mẫu số 15-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
d) Gửi báo cáo kết quả xác minh, dự thảo kết luận nội
dung tố cáo và toàn bộ hồ sơ có liên quan đến người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký báo cáo kết quả xác minh.
2. Người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh
có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và ký báo cáo kết quả xác minh trong vòng 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo.
3. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải có
các nội dung sau:
a) Thông tin về người tố cáo và người bị tố cáo (họ,
tên, địa chỉ...);
b) Nội dung tố cáo;
c) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo
cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm;
d) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
đ) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người bị tố
cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
e) Nội dung những tài liệu, bằng chứng khác do Tổ
xác minh thu thập được có giá trị chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố
cáo;
g) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao
xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo
sai sự thật (nếu có);
h) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của
người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân,
trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
i) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
k) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác
minh (nếu có);
l) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra.
4. Báo cáo kết quả của người xác minh nội dung tố
cáo phải có các nội dung chính sau:
a) Thông tin về người tố cáo và người bị tố cáo (họ,
tên, địa chỉ...);
b) Nội dung tố cáo;
c) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo
cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm;
d) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
đ) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người bị tố
cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
e) Nội dung những tài liệu, bằng chứng khác do người
xác minh nội dung tố cáo thu thập được có giá trị chứng minh tính đúng, sai của
hành vi bị tố cáo;
g) Kết luận về nội dung tố cáo được giao xác minh là
tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật
(nếu có);
h) Kết quả thông báo dự thảo kết luận nội dung tố
cáo (nếu có);
i) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị
tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm
của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những
nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
k) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật
gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
l) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
m) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
gây ra; đề xuất hình thức công khai kết luận nội dung tố cáo.
Mục 3. KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI KẾT
LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO
Điều 21. Thông báo dự thảo kết
luận nội dung tố cáo
Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kết
quả xác minh và dự thảo kết luận nội dung tố cáo được người ban hành quyết định
thành lập Tổ xác minh phê duyệt, người xác minh nội dung tố cáo hoặc Tổ trưởng
Tổ xác minh có trách nhiệm; xem xét, quyết định tổ chức thông báo trực tiếp dự
thảo kết luận nội dung tố cáo với người bị tố cáo tại trụ sở làm việc, trừ những
nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố
cáo. Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký
của các bên tham dự. Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì phải
ghi rõ sự việc đó trong biên bản.
Trường hợp sử dụng hình thức gửi dự thảo kết luận nội
dung tố cáo cho người bị tố cáo để giải trình, trong thời hạn 07 ngày làm việc,
người bị tố cáo có trách nhiệm gửi trả lại bản dự thảo kết luận nội dung tố cáo
kèm theo văn bản giải trình cho người xác minh nội dung tố cáo. Việc quản lý và
sử dụng dự thảo kết luận nội dung tố cáo phải thực hiện theo quy chế quản lý
tài liệu mật.
Điều 22. Kết luận nội dung tố
cáo
1. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh, các tài liệu, hồ
sơ đã thu thập, đối chiếu quy định pháp luật, người giải quyết tố cáo xem xét
ban hành Kết luận nội dung tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố cáo đảm bảo các nội dung
theo quy định tại Điều 23 và thực hiện theo Mẫu số 16-TC của Thông tư
06/2013/TT-TTCP.
Điều 23. Xử lý tố cáo
Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, người giải
quyết tố cáo phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý
như sau:
1. Trường hợp người bị tố cáo thuộc quyền quản lý và
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm
quyền xử lý của người giải quyết tố cáo:
a) Có hậu quả về thất thoát
tiền, tài sản của Nhà nước: ban hành Quyết định thu hồi tiền, tài sản của Nhà
nước.
b) Tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính, buộc khắc phục hậu quả gây ra theo quy định pháp luật.
2. Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các
quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình thì người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
3. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu
tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra (theo Mẫu số 17-TC của
Thông tư 06/2013/TT-TTCP) để xử lý theo quy định pháp luật.
4. Nêu kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người
bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra,
đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật theo quy định của
pháp luật.
5. Đối với hành vi vi phạm pháp luật không liên quan
đến nhiệm vụ, công vụ thì việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP.
6. Quyết định xử lý hành vi vi phạm, văn bản chỉ đạo,
kiến nghị phải nêu cụ thể hành vi vi phạm, trách nhiệm thực hiện, thời gian
hoàn thành và thông báo kết quả thực hiện.
Điều 24. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải
quyết tố cáo cho người tố cáo
Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định,
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo năm 2011, Điều 11
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức thực hiện và
quản lý nhà nước về giải quyết tố cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển
khai thực hiện Quy trình này.
2. Chánh Thanh tra quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trên địa bàn Quận 1.
3. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm, Thủ
trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả giải quyết tố cáo đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; đồng gửi về Thanh tra Quận 1 và Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận để tổng hợp, báo cáo chung.
4. Trong quá trình thực hiện Quy trình, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường gửi về Thanh tra Quận 1 để
tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.